Ôn tập phần Địa lý tự nhiên Việt Nam: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
Được đăng bởi Ban biên tập    07/08/2018 13:36

– Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ nước ta : các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây của phần đất liền, vùng biển, vùng trời và diện tích lãnh thổ.

– Phân tích để thấy được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng đối với đặc điểm địa lí tự nhiên, đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và vị thế của nước ta trên thế giới.

- Xác định được vị trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta trên bản đồ Hành chính Việt Nam hoặc bản đồ Các nước Đông Nam Á.

– Vị trí địa lí.

– Phạm vi lãnh thổ.

– Ý nghĩa địa lí của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

- Đường biên giới quốc gia Đường biên giới trên đất liền của Việt Nam dài hơn 4600 km, tiếp giáp với 3 nước : Trung Quốc, Lào, Campuchia.

– Đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc dài hơn 1400 km, tiếp giáp giữa 7 tỉnh của Việt Nam từ tây sang đông là Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh với 2 tỉnh của Trung Quốc là Vân Nam và Quảng Tây.

– Đường biên giới Việt Nam – Lào dài gần 2100 km, tiếp giáp giữa 10 tỉnh của Việt Nam từ bắc xuống nam là Điện Biên, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam và Kon Tum với 10 tỉnh của Lào là Phongxalì, Luông Phabăng, Hủaphăn, Xiêng Khoảng, Bôlikhămxay, Khămmuộn, Xavanakhét, Xalavan, Xêcông và Attapư.

– Đường biên giới Việt Nam – Campuchia dài hơn 1100 km, tiếp giáp giữa 10 tỉnh của Việt Nam là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang với 9 tỉnh của Campuchia là Ranatakiri, Munđunkiri, Krache, Svay Riêng, Côngpông Chàm, Prây Veng, Ta Keo, Kon Đan và Cam Pốt (Theo Trần Công Trục, Ban biên giới Chính phủ – 25 năm xây dựng và trưởng thành. Tập san Biên giới và lãnh thổ, số 8, tháng 10 – 2000).

- Chủ quyền quốc gia trên biển Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển được kí kết năm 1982, nhưng kể từ ngày 16/11/1994 mới có hiệu lực. Việt Nam phê chuẩn Công ước 1982 vào năm 1994. Theo công ước này, nước ta có vùng biển gồm nội thuỷ, lãnh hải (rộng 12 hải lí), vùng tiếp giáp lãnh hải (rộng 12 hải lí), vùng đặc quyền kinh tế (rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở), thềm lục địa (là phần ngầm dưới biển kéo dài và mở rộng ra ngoài lãnh hải đến bờ ngoài của rìa lục địa có độ sâu 200 m hoặc hơn). 

Câu hỏi

Câu 1. Trình bày vị trí địa lí Việt Nam.

Nước Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.

a) Trên đất liền

– Cực Bắc : $23^o$23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

– Cực Nam : $8^o$34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

– Cực Tây : $102^o$09’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.

– Cực Đông : $109^o$24’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, Khánh Hoà.

b) Trên biển, các đảo của nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ $6^o$50’B và từ khoảng kinh độ $101^o$Đ đến khoảng $117^o$20’Đ trên Biển Đông.

Như vậy, Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn.

Kinh tuyến 105oĐ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ thứ 7.

Câu 2. Phạm vi lãnh thổ của nước ta bao gồm những bộ phận nào?

Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.

a) Vùng đất

Vùng đất Việt Nam gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích 331212 $km^2.$

Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó đường biên giới Việt – Trung dài hơn 1400 km, đường biên giới Việt – Lào dài gần 2100 km và đường biên giới Việt Nam – Campuchia dài hơn 1100 km.

Phần lớn biên giới nước ta nằm ở khu vực miền núi. Đường biên giới thường được xác định theo các địa hình đặc trưng: các đỉnh núi, đường sống núi, các đường chia nước, khe, sông suối. Việc thông thương qua lại giữa nước ta với các nước láng giềng được tiến hành qua các cửa khẩu.

Đường bờ biển nước ta cong hình chữ S, dài 3260 km, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 tỉnh và thành phố giáp biển có điều kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của Biển Đông.

Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).

b) Vùng biển

Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước : Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan.

Vùng biển của nước ta bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa :

– Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.

Ngày 12/11/1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ biển để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. Vùng nội thuỷ cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

– Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1852 m). Ranh giới của lãnh hải (được xác định bởi các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan) chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

– Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư…

– Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982.

– Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

Như vậy, vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu $km^2.$

c) Vùng trời

Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta ; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.

Câu 3. Nêu ý nghĩa tự nhiên của vị trí địa lí Việt Nam.

– Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng, lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch (Tín phong) và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới, nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.

Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông – nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Vì thế thảm thực vật ở nước ta bốn mùa xanh tươi, rất giàu sức sống, khác hẳn với thiên nhiên ở một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.

– Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương ; liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải; trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.

– Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.

– Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai (nhất là bão, lũ lụt, hạn hán) nên cần có các biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.

Xem thêm