UNIT 9. NATURAL DISASTERS

1. Listen And Read (Nghe Đọc)

Học sinh nghe và đọc bài hội thoại để thu thập thông tin chi tiết về một bản tin dự báo thời tiết.

- Tìm hiểu và sử dụng các từ mới về thời tiết.

- Hiểu được thông tin trong một bản tin dự báo thời tiết.

2. Listen and Speak (Nghe Nói)

Học sinh sẽ:

- Biết cần chuẩn bị những gì để đối phó với một cơn bão

- Nâng cao kỹ năng thảo luận: đồng ý và không đồng ý

- Tìm hiểu một vài ý tưởng về việc làm thế nào để sống chung với động đất thông qua những bài tập hoàn thành câu

- Cải thiện kĩ năng nghe, nắm được các từ khóa để đưa vào câu trả lời.

3. Getting Started (Dẫn nhập)

- Có những thông tin căn bản về những thảm họa tự nhiên như động đất, thủy triều dâng, bão lụt, núi lửa và lốc xoáy qua 2 bài tập đọc hiểu dạng đúng sai và hoàn thành câu.

4. Write (Viết)

- Học sinh viết một câu chuyện ngắn có sử dụng thông tin và hình ảnh được cung cấp.

LANGUAGE FOCUS (Trọng tâm ngôn ngữ)

- Tiếp tục luyện tập với các đại từ "who, that, which" và phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và không xác định.

Các loại Mệnh đề quan hệ:

Có hai loại mệnh đề quan hệ: mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định.

Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses): là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó. Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, nếu không câu sẽ không đủ nghĩa. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính.

Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining relative clauses): là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có câu vẫn đủ nghĩa. Loại mệnh đề này được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hay dấu gạch ngang (-).

Ex: Dalat, which I visited last summer, is very beautiful. (Non-defining relative clause)

Note: để biết khi nào dùng mệnh đề quan hệ không xác định, ta lưu ý các điểm sau:

- Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ riêng

- Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một tính từ sở hữu (my, his, her, their)

- Khi danh từ mà nó bổ nghĩa la một danh từ đi với this , that, these, those