Unit 12. The Asian Games

A. Đọc hiểu (Reading):
Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu theo chủ đề “ĐẠI HỘI THỂ THAO CHÂU Á”.
1. Kiến thức chung: sau khi học xong, học sinh sẽ biết được lịch sử của “Đại Hội Thể Thao Châu Á”.
2. Từ vựng: các từ vựng liên quan đến chủ đề này.
Kĩ năng:
Đọc lướt để tìm ra ý chính của toàn bài.
Đọc kĩ tìm thông tin chi tiết
Phần đọc hiểu gồm 3 phần:
Trước khi đọc (Before you read): Trao đổi với bạn cùng lớp và trả lời các câu hỏi
Trong khi đọc (While you read): Đọc đoạn văn về lịch sử của “Đại Hội Thể Thao Châu Á” và làm các bài tập theo yêu cầu.
Sau khi đọc (After you read) : Làm việc theo nhóm. Nói về lịch sử của đại hội này dựa vào các chi tiết ở bài đọc trước.

B. Nói (Speaking):

Sau khi học phần Speaking:
- Học sinh có thể hỏi và trả lời các câu hỏi liên quan đến “Đại Hội Thể Thao Châu Á” và các môn thể thao trong đại hội này.
- Học sinh sử dụng lưu loát ngôn ngữ tiếng Anh để thể hiện ý kiến và quan điểm về đại hội này và các môn thể thao ở Việt Nam.

C. Nghe (Listening):

Nghe hiểu bài hội thoại về các vận động viên thể thao Châu Á.
Sau khi học xong phần Listening, học sinh hiểu hơn về thể thao cũng như các vận động viên thể thao tham gia đại hội này, biết một số từ vựng liên quan đến chủ đề và nắm được kĩ năng nghe để tìm ý chính cho đoạn văn và nghe chọn câu hỏi trắc nghiệm, nghe và hiểu câu hỏi dạng đọc hiểu.
Phần Listening gồm 3 phần:
Trước khi nghe (Before you listen): Xem tranh và trả lời các câu hỏi .
Trong khi nghe (While you listen): Nghe bài hội thoại về các vận động viên tham gia Đại Hội Thể Thao Châu Á và làm bài tập theo yêu cầu.
 Sau khi nghe (After you listen): Học sinh làm việc nhóm và noói về các vận động viên nổi tiếng mà mình biết.

D. Viết (Writing):

Viết bài hướng dẫn các bước chuẩn bị tổ chức Đại Hội Thể Thao Châu Á.
Sau khi học xong phần Writing, học sinh biết cách viết một đoạn văn mô tả các bước chuẩn bị cần thiết của một quốc gia khi được đăng Đại Hội Thể Thao Châu Á.
Phần Writing gồm bài tập:
Bài tập 1: Giả sử Việt Nam là quốc gia được đăng cai tổ chức Đại Hội Thể Thao Châu Á. Học sinh sử dụng những cụm từ gợi ý để viết đoạn văn mô tả các bước cần thiết để tổ chức thành công đại hội này.

E. Trọng tâm ngôn ngữ (Language focus):

1.Ngữ âm: cách phát âm của /str/ /skr/ /skw/
2.Ngữ pháp:
- Đại từ quan hệ: Relative clauses
- Lược bỏ đại từ quan hệ: Omission of relative pronouns
a) Đại từ quan hệ: Relative clauses:
                                      
- Chú ý: Cách dùng đặc biệt của “which”: Chúng ta có thể dùng “which” sau dấu phẩy để thay thế cho cả một ý tưởng trong mệnh đề đi trước nó.
   Ví dụ:
         They had to wait for an hour, which annoyed them very much.
         ("which" thay thế cho cả câu "They had to wait for an hour".)
         He suddenly shouted at me, which made me very upset.
         ("which" thay cho cả câu "He suddenly shouted at me".)
         Carol helped us clear up, which was very good of her.
         ("which" thay cho cả câu "Carol helped us clear up".)

b)Lược bỏ đại từ quan hệ: Omission of relative pronouns
- Khi đại từ quan hệ "who/whom/which/that" được dùng như túc từ (object) chúng ta có thể lược bỏ nó. Cách dùng này cũng được gọi là "Zero relative".
  Ví dụ:
          The woman you met yesterday was my aunt Laura.
          (The woman who/whom/that you met yesterday was my aunt Laura.)
          The doctor I spoke to told me not to worry.
          (The doctor who/whom/that I spoke to told me not to worry.)
          The mistake I made was fortunately not very serious.
          (The mistake that/which I made was fortunately not very serious.)
          The jacket Bod always wears was a gift from his uncle.
          (The jacket that/which Bod always wears was a gift from his uncle.)
- Chúng ta không thể lược bỏ đại từ quan hệ khi nó làm chủ ngữ (subject), có nghĩa là nó đứng trước động từ chính trong câu.
  Ví dụ:
           The doctor who/that treated me told me not to worry.
            The woman who told you about your mistake was very kind.
- Chúng ta cũng không thể lược bỏ đại từ quan hệ khi nó đứng sau dấu phẩy (nghĩa là trong mệnh đề không xác định), mặc dầu nó làm túc từ (object).
   Ví dụ:
           Mr. Walker, whom I invited to dinner, didn't come.
       This watch, which I bought ten years ago, has always kept accurate time.
 - Chúng ta cũng không thể lược bỏ đại từ quan hệ "whom/which" khi dùng nó theo sau giới từ.
   Ví dụ:
           The people with whom I went on holiday were very kind.
           Astronomy is a subject about which I know very little.