TỐNG KÊT PHẦN VĂN HỌC (tiếp theo)
A. Văn học trung đại Việt Nam
1. Văn học Việt Nam xuất hiện từ thời dựng nước và gắn liền với lịch sử lâu dài của dân tộc. Nền văn học ấy bao gồm hai bộ phận là văn học chữ Hán và chữ Nôm.
a) Văn học chữ Hán:
Truyện (Con hổ có nghĩa của Vũ Trinh, Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), thơ (Sông núi nước Nam của Lí Thường Kiệt, Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông, Côn Sơn Ca của Nguyễn Trãi), chiếu (Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn), hịch (Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn), cáo (Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi), tấu (Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp), tùy bút (Chuyện cũ trong phủ chú Trịnh của Phạm Đình Hổ), tiểu thuyết (Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái).
b) Văn học chữ Nôm: Thơ song thất lục bát (Sau phút chia li của Đoàn Thị Điểm), thơ tứ tuyệt (Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương), thơ thất ngôn bát cú (Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan, Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Đập đá ở Côn Lôn của Phan Châu Trinh, Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà), thơ song thất lục bát (Hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải), truyện thơ (Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích, Mã Giám Sinh mua Kiều, Thúy Kiều báo ân báo oán của Nguyễn Du; Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, Lục Vân Tiên gặp nạn của Nguyễn Đình Chiểu).
2. Văn học dân gian và văn học viết.
- Đặc điểm của văn học dân gian:
+ Sáng tác vô danh, mang tính tập thể.
+ Khó xác định chính xác thời điểm ra đời.
+ Lưu truyền bằng hình thức truyền miệng, sau này được ghi chép lại.
+ Thường có dị bản ở các vùng, miền khác nhau.
+ Thể loại đặc trưng, văn học viết không lặp lại: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích.
- Đặc điểm của văn học viết:
+ Sáng tác cá nhân, có tên tác giả.
+ Dễ xác định chính xác thời điểm ra đời.
+ Lưu truyền bằng văn tự (văn bản).
+ Chỉ có một bản duy nhất, không có dị bản.
+ Thể loại khá phong phú: thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút…
3. Sự ảnh hưởng của văn học dân gian tới văn học viết.
Những bài thơ chứng minh ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết: Con cò của Chế Lan Viên, Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến, Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
4. Tinh thần yêu nước trong văn học Việt Nam qua các thời kì.
- Thời trung đại thể hiện trong các tác phẩm: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài…
- Đầu thế kỉ XX – Cách mạng tháng Tám 1945 thể hiện qua các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…
- Sau cách mạng tháng Tám, tinh thần yêu nước thể hiện trong các tác phẩm: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Đoàn thuyền đánh cá…
5. Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong văn học trung đại:
- Chuyện người con gái Nam Xương:
+ Thông cảm xót xa với số phận đau khổ, oan trái của Vũ Nương, là nạn nhân của chiến tranh, của tư tưởng và lễ giáo phong kiến.
+ Ca ngợi phẩm chất thủy chung, coi trọng đạo lí tình nghĩa, hết lòng vì cha mẹ, chồng con của người phụ nữ.
+ Mong ước rửa oan cho Vũ Nương để nàng được an ủi, tôn vinh ở một thế giới khác.
- Tắt đèn:
+ Lên án sự bất công và tàn bạo của bộ máy cai trị thực dân phong kiến đối với người nông dân.
+ Đề cao, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, sức sống và sự phản kháng mạnh mẽ của người phụ nữ nông dân là chị Dậu.
B. SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC
1. Các thể loại chính của văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn THCS: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười...
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Cổ tích là loại truyện dân gian thời xưa kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như: nhân vật bất hạnh; nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch; nhân vật là động vật.
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của lòng nhân ái, lẽ phải, sự công bằng đối với gian tham, bất công, của cái thiện đối với cái ác.
- Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hay văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
- Truyện cười là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
2. Một số nhân vật tiêu biểu trong truyện cổ tích.
- Nhân vật dũng sĩ Thạch Sanh trong truyện cùng tên.
- Nhân vật có tài năng đặc biệt: Mã Lương trong truyện cổ tích Cây bút thần.
- Nhân vật xấu xí, hình thù kì lạ: Sọ Dừa trong truyện cổ tích Sọ Dừa.
3. Niêm luật của thể loại thơ thất ngôn bát cú Đường luật trong bài thơ Qua Đèo Ngang.
- Câu 1 và câu 2 đối nhau về thanh điệu (khác nhau bằng trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6).
- Câu 2 và 3 niêm với nhau (giống nhau về bằng, trắc ở các chữ thứ 2, 4 , 6).
- Cặp câu 3 và 4 ; câu 5 và 6 đối nhau về âm thanh (khác bằng trắc ở các tiếng thứ 2, 4, 6) và hình ảnh.
- Các vần được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.
4. Điểm giống nhau trong các truyện thơ Nôm đã học.
- Truyện Kiều:
Thúy Kiều là một cô gái tài sắc vẹn toàn, gặp gỡ chàng thư sinh Kim Trọng, họ cùng thề nguyền hẹn ước. Gia đình Kiều bị oan. Kiều phải bán mình chuộc tội cho cha và em trai. Kiều trải qua 15 năm tủi nhục, rơi vào nhà chứa, bị Sở Khanh lừa, làm vợ lẽ Thúc Sinh, lại vào lầu xanh lần thứ hai và được Từ Hải cưới làm vợ. Nhờ Từ Hải, Kiều báo ân báo oán nhưng sau đó lại mắc lừa Hồ Tôn Hiến. Sau khi Từ Hải chết, Kiều quyên sinh nhưng được cứu sống. Cuối cùng Kim Trọng, Thúy Kiều gặp lại nhau, cả nhà đoàn tụ.
- Lục Vân Tiên:
Lục Vân Tiên là chàng trai văn võ song toàn, trên đường đi thi cứu đã Kiều Nguyệt Nga khỏi tay bọn cướp. Do khóc thương mẹ mất, nên Lục Vân Tiên bị mù và bị bọn xấu hãm hại nhưng được cứu giúp. Còn Kiều Nguyệt Nga sau khi được Lục Vân Tiên cứu lại bị đem cống cho giặc Ô Qua. Trên đường đi, nàng định tự vẫn nhưng cũng được cứu thoát. Sau khi Lục Vân Tiên thi đỗ Trạng nguyên gặp lại Kiều Nguyệt Nga, hai người sống trong hạnh phúc.
- Điểm giống nhau trong hai tác phẩm trên là chia làm ba phần: Gặp gỡ, tai biến, đoàn tụ.
5. Khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc trong Truyện Kiều.
- Đoạn thơ trong Truyện Kiều thể hiện sự linh hoạt trong thuật việc là đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
- Đoạn thơ thể hiện tâm trạng là Nỗi thương mình, Kiều ở lầu Ngưng Bích.
6. Sự khác biệt trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật của truyện ngắn hiện đại và truyện thời trung đại.
- Truyện ngắn hiện đại (Lão Hạc, Bến quê), truyện thời trung đại (Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng, Chuyện người con gái Nam Xương).
- Cả hai đều thuộc loại hình tự sự nhưng so với truyện ngắn thời trung đại, truyện ngắn hiện đại có nhiều đổi mới về phương thức tự sự, miêu tả.
+ Trong truyện ngắn hiện đại, cách trần thuật di chuyển điểm nhìn được sử dụng đa dạng; cách trần thuật từ ngôi thứ nhất như lão Hạc thường chỉ thấy ở truyện ngắn hiện đại.
+ Nhân vật truyện trung đại thường xuất hiện qua lời kể, qua hành động, qua đối thoại, rất ít được thể hiện trực tiếp nội tâm, ít chú trọng khắc họa tính cách riêng vì thế thường thuộc nhân vật loại hình.
+ Trong truyện hiện đại, nhân vật được chú ý khắc họa từ ngoại hình, hành động nhất là nội tâm, qua lời trần thuật, lời đối thoại, độc thoại của nhân vật...