Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản

I. Dùng kiểu câu bị động

1. Đoạn trích (SGK)

- Câu bị động trong đoạn văn trên là câu: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.

- Có thể chuyển thành câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.

- Khi câu bị động biến thành chủ động, câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu trước đó. Câu đầu của đoạn đang nói về "hắn" và vẫn hàm ý bỏ ngỏ thông tin nên câu tiếp theo vẫn chọn "hắn" làm đề tài, vì thế cần viết câu theo kiểu câu bị động.

Nếu thay câu chủ động vào thì đề tài đột ngột chuyển sang nói về "một người đàn bà nào" sẽ phá vỡ mạch logic của các câu.

2. Tác dụng của kiểu câu bị động về mặt liên kết ý trong văn bản (SGK).

- Câu bị động trong đoạn văn là: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay "đàn bà".

- Tác dụng câu bị động trong đoạn văn tạo sự liên kết ý với câu đi trước, tiếp tục đề tài về "hắn".

3. Sử dụng câu bị động khi viết một đoạn văn về Nam Cao.

- Có thể chọn viết về con người, phong cách nghệ thuật hay giới thiệu các đề tài chính trong sáng tác của Nam Cao.

- Cần giải thích lí do dùng câu bị động và phân tích tác dụng của câu bị động đó. Khi giải thích và phân tích cần dựa vào sự liên kết ý với các câu đi trước câu bị động.

II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ

1. Cho đoạn trích (SGK)

a). Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên đề tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu.

- Đặc điểm của khởi ngữ:

+ Luôn đứng ở đầu câu.

+ Tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì hoặc từ là, hoặc quãng ngắt (dấu phẩy).

+  Trước khởi ngữ có thể có các hư từ như, còn, về, đối với...

- Trong đoạn văn trên, câu có chứa khởi ngữ là câu: Hành thì nhà thị may lại còn. Khởi ngữ của câu là hành.

b). So sánh câu khởi ngữ trên với câu không có khởi ngữ tương đương về nghĩa (Nhà thị may lại còn hành).

- Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản, cùng biểu hiện một sự việc.

- Câu khởi ngữ có liên kết chặt chẽ hơn với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết đế nấu cháo). Do câu trước đã hàm ý nói về "cháo hành" và câu kế tiếp đã nói về "gạo" thì việc bắt đầu câu bằng khởi ngữ (hành) sẽ làm cho mạch văn trôi chảy hơn.

2. Lựa chọn câu văn thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn:

“ Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn”. /…/

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

- Các câu trong đoạn văn trên đều hướng đề tài nói về "tôi" như quê quán, vẻ đẹp thể hiện qua bím tóc, cổ. Nếu câu tiếp theo nói về mắt thì dùng từ mắt ở đầu câu để biểu hiện đề tài, tạo nên mạch thống nhất về đề tài.

+ Nếu viết như phương án A (Các anh lái xe nhận xét về mắt tôi: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!") không tạo được mạch ý.

+ Nếu viết như phương án B (Mắt tôi được các anh lái xe bảo là: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!") thì câu văn là câu bị động gây ấn tượng nặng nề, không hợp với văn cảnh.

+ Nếu lựa chọn phương án D (Mắt tôi theo lời các anh lái xe là có cái nhìn xa xăm) thì giữ được mạch ý, nhưng không dẫn được nguyên văn lời anh lái xe, trong trường hợp này dẫn nguyên văn lời anh lái xe thể hiện được sự kiêu hãnh của cô gái và sự ý nhị của người kể chuyện.

+ Chỉ có phương án C (Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!") thích hợp nhất với đoạn văn.

3. Xác định khởi ngữ và phân tích dấu hiệu, tác dụng của chúng trong các đoạn trích (SGK).

a). Câu có khởi ngữ là: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.

- Khởi ngữ: Tự tôi.

-  Vị trí ở đầu câu, trước chủ ngữ.

-  Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

-  Tác dụng của khới ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước (đồng bào - tôi).

b) Câu chứa khởi ngữ là: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ.

- Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.

- Vị trí ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).

- Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

- Tác dụng của khởi ngữ: Nêu đề tài có quan hệ với câu trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu trước), tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) dẫn đến Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).

III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống

1. Đoạn trích

Thị nghĩ bụng: hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã.

Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Bà tưởng cháu bà nói đùa.

(Nam Cao, Chí Phèo)

- Trong đoạn văn trên:

a). Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.

b). Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.

c). Có thể chuyển phần in đậm như sau: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.

Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ cùng có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp rõ ràng hơn với câu trước.

2.  Chọn câu để điền vào vị trí để trống trong đoạn văn:

- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?

/.../

- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.

(Thạch Lam, Hai đứa trẻ)

+ Kiểu câu ở phương án A (Khi nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời) có trạng ngữ chỉ thời gian khi. Nếu viết theo cách này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như cách một khoảng thời gian.

+ Kiểu câu ở phương án B (Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy trlời) là kiểu câu có hai vế (chủ ngữ và vị ngữ), kiểu câu lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây ấn tượng nặng nề.

+ Kiểu câu ở phương án D (Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời) là kiểu câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ. Kiểu câu này không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước nên không thế sử dụng trong trường hợp này.

+ Ở  vị trí để trống trong đoạn văn trên, Thạch Lam đã sử dụng câu: Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời (phương án C). Đây là một câu có trạng ngữ chỉ tình huống, tác giá lựa chọn câu C vì câu này vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ lại mềm mại và uyển chuyển.

3.  Đoạn trích

“Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường, viên quan coi ngục quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc trong đề lao:

- Này, thầy bát, cứ công văn này, thì chúng ta sắp nhận được sáu tên tù án chém”.

(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)

a). Trạng ngữ tình huống trong câu đầu của đoạn văn trên là: Nhận dược phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.

b). Câu văn có chứa trạng ngữ là câu đầu của văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (nằm trong phần vị ngữ chính của câu, quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).

IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản

- Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu trong những câu chứa chúng.

- Các thành phần kể trên thường thế hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu trước trong văn bản, hay thể hiện nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu trước.

- Việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo sự mạch lạc trong văn bản.