Thực hành Tiếng Việt
1. Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác?
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xit, ba-zơ.
- Từ mượn tiếng Hán: thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác: video, xích lô, a-xit, ba-zơ.
2. Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet?
Chúng ta phải mượn các từ trên vì đó là những từ được sử dụng phổ biến và trong tiếng Việt, chưa có từ chính xác để thay thế.
3. Em hãy đọc đoạn văn sau vả trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại: "Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). “Anh sure (chắc chắn) rồi chứ?. Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì”.
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đô, số ra ngày 28-4-2012)
Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
- Trong câu chuyện, người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì cô ấy đã lạm dụng từ mượn gốc châu Âu khiến người nghe khó hiểu
- Từ đó, em rút ra bài học là chỉ sử dụng các từ mượn trong trường hợp không có từ tiếng Việt phù hợp hoặc dùng từ mượn với đối tượng có thể hiểu được (người biết tiếng Anh).
4. Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:
a. Thấy con mình có tài năng thiên bẩm về hội họa, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.
- Tài năng: năng lực giỏi, xuất chúng trong một lĩnh vực nào đó.
- Hội họa: ngành nghệ thuật sử dụng màu vẽ để tô lên một bề mặt như là giấy, vải, tường để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật.
- Họa sĩ: người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ chuyên môn được mọi người công nhận.
b. Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua có về mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện.
- Phủ định: bác bỏ sự tồn tại của vấn đề nào đó.
- Bổ sung: thêm vào cho đủ.
- Nhận thức: nhận ra, hiểu được.
c. Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.
- Dân tộc: chỉ những cộng đồng người có chung ngôn ngữ, lãnh thổ, nền kinh tế và truyền thống văn hóa.
- Nhân dân: những người dân thuộc mọi tầng lớp đang sống trong một khu vực.
d. Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên họa biết bao!
- Phát triển: biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
- Nhân sinh: quan niệm về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích sống của con người.
5. Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng (SGK) và giải thích nghĩa của những từ đó.
- Bình đẳng: ngang hàng nhau về trách nhiệm và quyền lợi.
- Đối thoại: cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người với nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến.
- Tư chất: đặc tính có sẵn của một người.
- Quan điểm: cách nhìn nhận, suy nghĩ một sự vật, một vấn đề.
- Tuyệt chủng: mất hẳn nòi giống.
6. Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên.
- Mỗi công dân đều có quyền bình đẳng như nhau.
- Cuộc đối thoại giữa hai anh em không có kết quả.
- Con chị có tư chất tốt về lĩnh vực hội họa.
7. Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây:
a. Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
- Thiên trong thiên vị là nghiêng theo, nghe theo một bên này hơn bên kia.
- Thiên trong thiên văn là thiên nhiên.
- Thiên trong thiên niên kỉ là chỉ thời gian (năm).
b. Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
- Họa trong tai họa là chỉ điềm xấu.
- Họa trong hội họa là vẽ.
- Họa trong xướng họa là đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể, một vần.
c. Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
- Đạo trong lãnh đạo là chỉ đạo.
- Đạo trong đạo tặc là trộm cắp.
- Đạo trong địa đạo là đường hầm đào ngầm dưới đất.