Thực hành Tiếng Việt
1. Đọc các câu sau:
- Sau trận mưa đêm rả rích
Cát càng mịn, biển càng trong.
- Trong lớp này, Lan là học sinh giỏi nhất.
a. Giải thích nghĩa của các từ "trong” ở hai ví dụ trên.
- Ở câu thứ nhất, từ “trong” chỉ đặc điểm của sự vật trong đến mức có thể nhìn xuyên qua.
- Ở câu thứ hai, từ “trong” chỉ một phạm vi nhất định, trường hợp này là 1 lớp học.
b. Nghĩa của các từ “trong” ở hai ví dụ trên có liên quan với nhau không?
Nghĩa của từ “trong” ở 2 ví dụ không liên quan đến nhau.
c. Từ “trong” ở hai ví dụ trên là hai từ đồng âm hay một từ đa nghĩa?
Từ “trong” ở 2 ví dụ trên là từ đồng âm.
2. Đọc các từ ngữ “cánh buồm”, “cánh chim”, “cánh cửa", “cánh tay” và thực hiện các yêu cầu:
a. Giải thích nghĩa của từ “cánh” trong các từ ngữ trên.
- Cánh buồm là một bộ phận của thuyền, giúp thuyền di chuyển trên mặt nước nhờ sức gió.
- Cánh chim là bộ phận của loài chim, giúp chim bay lượn trên không trung.
- Cánh cửa là bộ phận được gắn vào khung bằng tấm bản lề, có thể khép, mở ở một số đồ vật.
- Cánh tay là bộ phận cơ thể người, từ vai đến cổ tay.
b. Từ “cánh” trong các ví dụ trên là một từ đa nghĩa hay các từ đồng âm. Dựa trên cơ sở nào để xác định như vậy?
Từ "cánh" trong các ví dụ trên là từ đa nghĩa vì đều là một bộ phận của sự vật.
3. Tìm hai từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số trường hợp chuyển nghĩa của chúng.
- Mắt: mắt bão, mắt kính, mắt tre…
+ Nghĩa gốc: mắt là bộ phận của cơ thể động vật để nhìn, quan sát.
+ Nghĩa chuyển: mắt bão (trung tâm của cơn bão), mắt kính (bộ phận của kính đeo), mắt tre (bộ phận mọc chồi mới trên cây tre).
- Tay: tay đua, tay vợt, tay sai.
+ Nghĩa gốc: một bộ phận cơ thể dùng để cầm, nắm.
+ Nghĩa chuyển: tay đua (vận động viên đua xe), tay vợt (vận động viên quần vợt), tay sai (chỉ kẻ bị người khác sai khiến làm việc xấu).
4. Đọc câu đố và thực hiện các yêu cầu sau:
“Trùng tục như con bò thui,
Chín đầu, chín mắt, chín đuôi, chín mình”.
a. Câu đó này đố về con gì?
Đây là câu đố về con bò.
b. Dựa vào hiểu biết về hiện tượng đa nghĩa và đồng âm, chỉ ra điểm thú vị trong câu đố trên.
Trong câu trên đã sự dụng từ đa nghĩa "chín" ý chỉ là đã được nấu chín.
5. Tìm một số ví dụ về việc hiện tượng đồng âm được sử dụng để tạo ra những cách nói độc đáo.
- Con ngựa đá con ngựa đá.
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
- Con ruồi đậu mâm xôi đậu.
6. Đọc đoạn thơ sau:
Con bỗng lắc tay cha khẽ hỏi:
“Cha ơi!
Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời
Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?”
Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:
“Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa,
Sẽ có cây, có cửa, có nhà,
Vẫn là đất nước của ta,
Ở nơi đó cha chưa hề đi đến "
(Hoàng Trung Thông, Những cánh buồm)
a. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng.
Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là liệt kê (không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người), điệp từ (có).
b. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.
Tác dụng của biện pháp tu từ làm cho bài thơ có vần điệu, gợi tả hình ảnh ngôi nhà, cây cối góp phần tạo sự sinh động cho bài thơ.
7. Đọc lại bài thơ Những cánh buồm và thực hiện những yêu cầu sau:
a. Chỉ ra các từ láy.
Từ láy: lênh khênh, rả rích, phơi phới, trầm ngâm.
b. Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng các từ láy đó.
Tác dụng của từ láy để nhấn mạnh quanh cảnh xung quanh làm cho các chi tiết, sự vật hiện lên sống động, cụ thể và bộc lộ cảm xúc của tác giả.