Thực hành Tiếng Việt
1. So sánh hai câu dưới đây và rút ra tác dụng của việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu.
a. Vuốt cứ cứng dần và nhọn hoắt.
b. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
- Ở câu a, chủ ngữ là “Vuốt” không thể hiện rõ vị trí mà chỉ nêu chung chung.
- Ở câu b “Những cái vuốt ở chân, ở khoeo” chỉ vị trí rõ ràng, cụ thể.
- Dùng cụm danh từ làm chủ ngữ của câu giúp cho thông tin của câu được đầy đủ, chi tiết hơn (cụm danh từ làm chủ ngữ ở câu b đã chỉ vị trí của những chiếc vuốt được miêu tả).
2. So sánh những cách diễn đạt dưới đây và cho biết tác dụng của việc dùng các cụm tính từ làm thành phần vị ngữ trong câu:
a. Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên.
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên.
b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc.
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết.
c. Trời nóng.
Trời nóng hầm hập.
- So với cách dùng vị ngữ “bò lên” thì cách diễn đạt “mon men bò lên” giúp người đọc hình dung rõ hơn hành động rón rén, sợ sệt, từ từ bò lên của Dế Mèn sau khi biết chị Cốc đã bỏ đi.
- So với cách dùng vị ngữ “khóc” thì cụm từ “khóc thảm thiết” diễn tả mức độ khóc lóc thương tâm, đau xót của Dế Choắt ở mức độ cao hơn.
- So với cách diễn đạt “nóng”, cụm từ “nóng hầm hập” giúp hình dung mức độ nóng đạt tới đỉnh điểm, cảm giác vô cùng oi bức, khó chịu.
Khi dùng các cụm tính từ làm vị ngữ giúp người đọc hình dung rõ ràng hơn mức độ, tính chất của sự việc, sự vật được nói đến trong chủ ngữ.
3. Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến), các tác giả thường sử dụng kiểu câu có vị ngữ là một chuỗi các cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ:
- Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
- Ông khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu (Trần Đức Tiến). Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
Hãy tìm trong mỗi văn bản ít nhất một cách diễn đạt tương tự và cho biết tác dụng của các diễn đạt đó.
- Trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài:
+ “Tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống”.
Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
+ “Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên”.
Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
- Trong văn bản “Giọt sương đêm” của Trần Đức Tiến:
+ “Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn.”
Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.
+ “Thằn Lằn vừa chui ra khỏi bình gốm vỡ, chưa kịp vươn vai tập mấy động tác thể dục, đã thấy ông khách quần áo chỉnh tề đứng chờ”.
Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
- Tác dụng của cách dùng vị ngữ là một chuỗi động từ, tính từ, giúp các hành động, trạng thái miêu tả được liền mạch, gắn kết với nhau, đồng thời khắc họa, miêu tả đầy đủ các trạng thái rõ nét hơn.
4. Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây:
a. Khách giật mình
b. Lá cây xào xạc.
c. Trời rét.
Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong các câu trên. Sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.
- Xác định chủ ngữ và vị ngữ:
a. Khách/giật mình.
b. Lá cây/xào xạc.
c. Trời/rét.
- Câu mở rộng:
a. Vị khách/bỗng giật mình thon thót.
b. Những chiếc lá phong/đung đưa tạo ra âm thanh xào xạc.
c. Trời mùa đông/rét buốt vì mưa phùn.
- Những câu sau khi mở rộng thành phần có chủ ngữ, vị ngữ là cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ giúp thể hiện chi tiết, rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.
5. Đọc đoạn văn sau:
Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
a. Tìm và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.
b. Tìm và chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên.
- Các từ láy trong đoạn văn: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh. Các từ láy có tác dụng diễn tả rõ ràng, chi tiết hơn vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn.
- Câu sử dụng phép so sánh: “Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua”. Tác dụng miêu tả những chiếc vuốt của Dế Mèn rất sắc nhọn, diễn tả sức mạnh của những chiếc vuốt.
6. Đọc đoạn văn sau:
Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
(Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)
a. Tìm các nghĩa của từ “tợn” có trong từ điển.
- Chỉ sự táo bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì, lộ rõ vẻ thách thức.
- Chỉ sự khác thường ở một mức độ cao (ví dụ: Tết năm nay rét tợn).
b. Từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa nào trong những nghĩa có được ở câu a? Cho biết cơ sở xác định.
- Từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa táo bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì, lộ rõ vẻ thách thức.
- Cơ sở để xác định là nội dung những câu văn sau đó: “Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.”