Thực hành Tiếng Việt
1. Đọc đoạn ca dao sau:
“Phồn hoa thứ nhất Long Thành
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền”.
a. Từ “phồn hoa” trong dòng thơ thứ nhất nên được hiểu như thế nào? Liệu có thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được hay không? Hãy lí giải.
- Từ “phồn hoa” được hiểu là cảnh sống giàu có, xa hoa, náo nhiệt của một khu vực (ví dụ một khu phố, một thành phố).
- Không thể thay bằng từ “phồn vinh” vì “phồn vinh” chỉ một giai đoạn kinh tế phát triển tốt, giàu có, thịnh vượng.
- Trong câu thơ này chỉ cảnh buôn bán tấp nập, giàu có của mảnh đất kinh thành xưa nên dùng từ “phồn hoa” mới phù hợp.
b. Tìm và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”.
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh (phố - mắc cửi, đường – bàn cờ).
- Hình ảnh so sánh giúp người đọc hình dung được tính chất sầm uất, đông vui, phồn hoa, tấp nập của phố thị.
c. Xác định và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên.
Từ láy “ngẩn ngơ” thể hiện trạng thái bị cuốn hút đến ngỡ ngàng, say mê của tác giả trước vẻ xa hoa, sầm uất của phố phường.
d. Trong dòng thơ cuối, có thể sử dụng cụm từ “bút đây” thay cho “bút hoa” được không? Sự lựa chọn từ “bút hoa” góp phần thể hiện sắc thái ý nghĩa gì của bài ca dao.
- Từ “bút hoa” thể hiện niềm tự hào về tài năng của người sáng tác bài thơ.
- Không nên sử dụng cụm từ “bút đây” thay cho “bút hoa” vì sẽ làm giảm đi giá trị nghệ thuật của bài ca dao.
2. Đọc bài ca dao sau:
“Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn”.
a. Từ “sẵn” trong câu “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” có nghĩa là gì? Việc lựa chọn từ “sẵn” trong bài ca dao này có phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện không? Vì sao?
- Từ “sẵn” được hiểu là nhiều đến mức cần bao nhiêu cũng đáp ứng đủ.
- Từ “sẵn” được lựa chọn phù hợp với nội dung bài thơ vì tác giả muốn miêu tả sự trù phú, sung túc, giàu có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người vùng đất Tháp Mười.
b. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên.
- Biện pháp tu từ được sử dụng là điệp từ "sẵn" được lặp lại 2 lần.
- Tác dụng của điệp từ nhằm liệt kê và nhấn mạnh sự giàu có, trù phú, sung túc của vùng Tháp Mười.
3. Tìm từ ở cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A.
A Câu | B Từ điền vào chỗ trống |
1. Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động... những phương án giải quyết. (e. đề xuất) | a. hoàn thành |
2. Bạn Nga... bạn Nam làm lớp trưởng. (g. đề cử) | b. con |
3. Bà ơi, mẹ cháu bảo mang sang... bà một ít cam ạ! (h. biếu) | c. chú |
4. Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã... cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm (k. tặng) | d. lung linh |
5. Một bài văn... cần có ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. (i. hoàn chỉnh) | đ. long lanh |
6. Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ... những bài tập còn lại nhé! (a. hoàn thành) | e. đề xuất |
7. Người thợ săn bị một... hổ tấn công. (b. con) | g. đề cử |
8.... mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái. (c. chú) | h. biếu |
9. Đôi mắt nó... như hai hòn bi ve. (đ. long lanh) | i. hoàn chỉnh |
10. Bóng trăng... trên mặt nước. (d. lung linh) | k. tặng |
Bài ca dao, chỉ với bốn dòng ngắn ngủi nhưng đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê, vừa thiết tha vừa sâu lắng. Bài ca dao cũng cho thấy lời ăn tiếng nói vốn dân dã, mộc mạc của mỗi miền quê, khi đã thành lời ca, điệu hát thì sẽ trở nên tha thiết, ngọt ngào như thế nào. Có cái gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến mãi trong mấy chữ đơn sơ này: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”…
(Bùi Mạnh Nhi, Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…).
Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Những từ láy đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung của đoạn văn.
- Các từ láy trong đoạn văn trên gồm: dân dã, mộc mạc, tha thiết, thiết tha, bâng khuâng, ngọt ngào, ngắn ngủi, xao xuyến.
- Các từ láy đó góp phần nhấn mạnh sự chất phác, mộc mạc của bài ca dao và người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng, cảm xúc của tác giả đối với bài ca dao.