Ôn tập phần Tiếng Việt

1. Ngôn ngữ là tài sản chung còn lời nói là sản phẩm cá nhân.

a). Ngôn ngữ:

- Ngôn ngữ giúp các cá nhân nói lên những điều mà mình muốn bày tỏ và giúp họ lĩnh hội được những lời nói của người khác. Tuy nhiên, ngôn ngữ không phải là sở hữu riêng của mỗi cá nhân mà là tài sản chung của xã hội.

- Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện sau:

+ Những yếu tố chung cho tất cả cộng đồng như: Các âm và các thanh (các phụ âm, nguyên âm, thanh điệu); các tiếng (các âm tiết do sự kết hợp của các âm và thanh theo những quy tắc nhất định); các từ và các ngữ cố định (thành ngữ và quán ngữ).

+ Ngoài những yếu tố chung còn có các quy tắc, phương thức chung. Các quy tắc và phương thức này được hình thành trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được các cá nhân tiếp nhận và tuân theo.

Một số quy tắc và phương thức quan trọng của ngôn ngữ như quy tắc cấu tạo từ, cấu tạo câu, đoạn, văn bản; phương thức chuyển đổi về nghĩa, phương thức sử dụng câu theo lối trực tiếp và gián tiếp; các phương thức ẩn dụ...

b). Lời nói:

- Khi giao tiếp, mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng như cầu giao tiếp. Lời nói của mỗi cá nhân vừa được tạo ra bởi các phương thức và những quy tắc chung, lại vừa có những sắc thái riêng mang dấu ấn và những đóng góp cá nhân.

- Cái riêng trong lời nói cá nhân thường được biểu hiện qua giọng nói, vẻ riêng còn thể hiện ở lớp từ mà mỗi cá nhân quen sử dụng cũng như ở sự chuyển đổi sáng tạo những từ ngữ chung, quen thuộc trong lớp từ toàn dân. Dấu ấn cá nhân trong lời nói cũng thể hiện các từ mới mà cá nhân đó tạo ra hoặc có công tạo ra thói quen sử dụng trong cộng đồng.

- Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân. Ở các nhà văn nổi tiếng (ngôn ngữ tác phẩm của họ bắt nguồn từ ngôn ngữ toàn dân nhưng mang dấu ấn cá nhân, mang tính cá thể, không lẫn với người khác).

2. Mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ và lời nói trong bài Thương vợ của Tú Xương.

- Mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ của Xú Xương.

+ Tú Xương đã sử dụng nhiều yếu tố chung và quy tắc chung của ngôn ngữ toàn dân.

+ Các từ trong bài thơ đều thuộc ngôn ngữ chung, không có từ khó hiểu.

+ Sử dụng các thành ngữ quen thuộc với toàn dân: Một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa.

+ Các quy tắc kết hợp từ ngữ phổ biến trong ngôn ngữ chung (kết hợp từ trong cụm buôn bán ở mom sông).

+ Các quy tắc cấu tạo câu như câu tường thuật tỉnh lược chủ ngữ (6 câu thơ đầu) và các kiểu câu cảm thán (lời chửi) ở câu thơ cuối.

- Phần cá nhân trong lời nói:

+ Lựa chọn từ ngữ. Ví dụ chọn quanh năm, mà không phải suốt năm, cả năm… chọn nuôi đủ (năm con với một chồng) mà không phải là nuôi cả, nuôi được...

+ Cách sắp xếp từ ngữ rất sáng tạo, đảo thành ngữ thân cò lặn lội thành lặn lội thân cò (động từ lên trước chủ ngữ, vì thế trạng thái hành động của nhân vật được nhấn mạnh hơn nên sắc thái biểu cảm cũng tăng lên).

+ Thành ngữ mặt nước eo sèo đảo thành eo sèo mặt nước cũng mang lại hiệu quả tương tự.

3. Khái niệm ngữ cảnh.

Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa của lời nói.

4. Sự chi phối của ngữ cảnh đối với nội dung và hình thức của câu văn trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

- Bối cảnh ra đời của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:

+ Bài văn được Nguyễn Đình Chiểu viết để tế những nghĩa sĩ hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16/12/1861.

+ Nghĩa quân giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày, sau đó bị phản công rồi thất bại, nghĩa quân hi sinh 20 người.

- Những chi tiết do sự chi phối của ngữ cảnh:

+ Gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.

+ Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.

+ Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng lệ nhỏ.

5. Nội dung cần thiết về hai thành phần nghĩa của câu.

- Nghĩa sự việc:

+ Ứng với sự việc mà câu đề cập đến.

+ Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ…

+ Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, bổ ngữ của câu biểu hiện.

- Nghĩa tình thái:

+ Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc.

+ Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe.

+ Có thể biểu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái.

6. Hai thành phần nghĩa của câu thứ hai trong lời nói của nhân vật bác Siêu.

Bác Siêu đáp vẩn vơ:

- Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu.

(Thạch Lam - Hai đứa trẻ).

- Trong lời của bác Siêu, ở câu thứ hai có hai thành phần nghĩa.

+ Nghĩa sự việc do các thành phần chính biểu hiện (họ không phải đi gọi).

+ Nghĩa tình thái biểu hiện ở từ đâu (thể hiện ý phân trần, bác bỏ ý nghĩ của chị thằng Tí rằng họ sẽ ở trong huyện ra) và từ dễ (thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn về sự việc).

7. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt.

- Đặc điểm loại hình của tiếng Việt:

+ Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng (tương đương với âm tiết). Mỗi tiếng về ngữ âm là một âm tiết, còn về nghĩa thì có thể là từ.

+ Từ không biến đổi hình thái.

+ Ý nghĩa ngữ pháp dược biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ.

8. Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và ngôn ngữ chính luận

- Phong cách ngôn ngữ báo chí:

+ Tính thông tin thời sự.

+ Tính ngắn gọn.

+ Tính hấp dẫn, lôi cuốn.

- Phong cách ngôn ngữ chính luận.

+ Tính công khai về lập trường chính trị.

+ Tính chặt chẽ của hệ thống lập luận.

+ Tính hấp dẫn, thuyết phục.