Ôn tập cuối kì II
1. Chỉ ra yếu tố miêu tả và tự sự trong đoạn thơ sau:
Ngày Huế đổ máu,
Chú Hà Nội về,
Tình cờ chú cháu,
Gặp nhau Hàng Bè.
Chú bé loắt choất,
Cái xắc xinh xinh,
Cái chân thoăn thoắt,
Cái đầu nghênh nghênh,
Ca-lô đội lệch,
Môm huýt sáo vang,
Như con chim chích,
Nhảy trên đường vàng...
- “Cháu đi liên lạc,
Vui lắm chú à,
Ở đồn Mang Cá,
Thích hơn ở nhà! ”
(Tố Hữu, Lượm)
- Yếu tố miêu tả trong đoạn thơ: chú bé loắt choắt, cái xắc xinh xinh, cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, ca-lô đội lệch.
- Yếu tố tự sự: Cháu đi liên lạc, vui lắm chú à, ở đồn Mang Cá, thích hơn ở nhà.
2. Nêu những điểm cần lưu ý khi đọc một văn bản thơ.
Khi đọc một bài thơ, cần xác định thể thơ hay thơ văn xuôi, xác định nội dung, các yếu tố nghệ thuật và thái độ tình cảm của tác giả trong bài thơ.
3. Hãy chỉ ra tác dụng của các yếu tố trong văn bản thông tin.
- Sapo: Là đoạn văn mở đầu nhằm giới thiệu tóm tắt nội dung văn bản, thu hút người đọc văn bản.
- Đề mục: Nêu ra chủ đề của đoạn văn nhằm tóm tắt ý chính của đoạn cho người đọc hiểu.
- Chữ in đậm: Nhấn mạnh nội dung và ý nghĩa của chữ hoặc cụm từ in đậm.
- Số thứ tự: Đánh dấu trình tự xảy ra sự việc, sự kiện.
- Dấu gạch đầu dòng: Dùng để liệt kê các ý người viết muốn đưa ra.
4. Những đểm cần lưu ý khi đọc một văn bản truyện.
Khi đọc một văn bản truyện, cần nắm được đề tài, chủ đề và chi tiết tiêu biểu của truyện từ đó suy ra nội dung của truyện, thái độ, tình cảm và yếu tố nghệ thuật tác giả sử dụng.
5. Việc trình bày ý kiến của mình về một hiện tượng trong cuộc sống hoặc văn học thuộc kiểu văn bản nghị luận.
6. Các bước trong quy trình nói:
- Bước 1: Chuẩn bị.
- Bước 2: Xác định thời gian nói và đối tượng nghe.
- Bước 3: Trình bày.
- Bước 4: Thảo luận.
7. Chức năng của dấu chấm phẩy là gì? Chỉ ra công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn sau:
Tối, cái Bảng giải chiếu manh ra giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về, trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
- Dấu chấm phẩy dùng để phân biệt ranh giới (phân biệt các phép liệt kê, ngắt quãng câu) giữa các câu ghép.
- Công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn trên là để phân biệt các phép liệt kê trong câu.
8. Chỉ ra sự giống và khác nhau giữa từ đa nghĩa và từ đồng âm. Những từ in đậm sau, trường hợp nào là từ đa nghĩa, trường hợp nào là từ đồng âm?
a. Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
(Hồ Chí Minh, Tết trồng cây)
b. Sống ở tầng dưới là cụ Berhman, người họa sĩ già, hơn bốn mươi năm nay vẫn hằng mơ ước vẽ một bức tranh “kiệt tác".
(O'Henry, Chiếc lá cuối cùng)
Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bỗm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
c. Bỗng cô thấy trước cô là mặt biển mênh mông.
(Xuân Quỳnh, Cô Gió mất tên)
Việt Nam đất nước ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
(Nguyễn Đình Thi, Việt Nam quê hương ta)
- Từ đa nghĩa và từ đồng âm có hình thức âm thanh giống nhau.
- Điểm khác nhau từ đa nghĩa và từ đồng âm: từ đồng âm là từ cùng âm thanh nhưng nghĩa khác nhau, còn từ nhiều nghĩa là từ một nghĩa gốc có thể tạo thành nhiều nghĩa chuyển.
+ Trong câu (a), từ "xuân" là từ đồng âm.
+ Trong câu (b), từ "tranh" là từ nhiều nghĩa, tranh trong bức tranh và tranh trong tranh dành.
+ Trong câu (c), từ "biển" là từ đồng âm.
9. Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi:
a. Tôi cần phải làm gì để ca phẫu thuật diễn ra suôn sẻ?
b. Giai điệu này sẽ đưa bạn đến với cái nôi của nền văn minh nhân loại bằng những thanh âm đầy mê hoặc.
c. Các di sản văn hóa góp phần giới thiệu hình ảnh quốc gia với bạn bè quốc tế.
d. Hải cẩu không có vành tai và di chuyển khó khăn trên cạn, trong khi sư tử biển có vành tai nhỏ và chạy được khá nhanh.
- Tìm từ thuần Việt có ý nghĩa tương đương với các từ được in đậm.
- Theo em, nếu những từ Hán Việt trong những câu trên được thay bằng những từ thuần Việt tương đương thì ý nghĩa của các câu có thay đổi không? Hãy lí giải.
- Từ thuần Việt có ý nghĩa tương đương với các từ được in đậm là: mổ, con người, di tích và chó biển.
- Nếu thay bằng từ thuần Việt thì ý nghĩa các câu không thay đổi nhưng sẽ không hay vì các từ thuần Việt làm cho câu văn giảm sức gợi.
10. Em có suy nghĩ như thế nào về việc sử dụng tiếng Việt trong những trường hợp dưới đây?
a. Khi nào làm xong, cậu nhớ phôn (phone) để báo cho tớ biết nhé!
b. Bạn có sua (sure) rằng nó sẽ làm việc ấy?
c. Bản đánh máy này mắc rất nhiều lỗi phông (font).
d. Cô ấy vừa mua một cái láp (laptop) để phục vụ cho công việc.
- Câu (a): Tạo sắc thái trang trọng, trang nghiêm, tôn trọng người nghe.
- Câu (b): Tạo sắc thái biểu cảm, ý kiến chắc chắn của người nghe.
- Câu (c): Tạo sắc thái phong cách.
- Câu (d): Tạo sắc thái về ý nghĩa, chỉ máy tính xách tay.
11. Xác định công dụng của dấu ngoặc kép của các câu sau:
a. Thầy bùi ngùi đặt vòng hoa lên mộ chú dế rồi xoa tay lân mái tóc bù xù như tổ quạ của Lợi, thầy buồn buồn nói “Đừng giận thầy nữa nghe con”.
(Nguyễn Nhật Ánh, Tuổi thơ tôi)
Công dụng của dấu ngoặc kép trong câu là dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.
b. Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn.
(Thúy Lan, Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử)
Công dụng của dấu ngoặc kép trong câu là đánh dấu từ có ý nghĩa đặc biệt.
c. Truyện “Gió lạnh đầu mùa” kể về cuộc sống của những đứa trẻ nơi phố chợ nghèo trong một ngày đầu đông.
Công dụng của dấu ngoặc kép trong câu là đánh dấu nhan đề của một văn bản trong một câu.
12. Việc lựa chọn cấu trúc câu có tác dụng như thế nào khi biểu đạt thông tin? So sánh sự khác nhau trong việc thể hiện nghĩa của văn bản trong từng cặp câu dưới đây:
a.1. Từ đằng xa tiến lại hai chú bé.
a.2. Từ đằng xa hai chú bé tiến lại.
b.1. Cháu lại đi với mối thù thằng Tây mũi lõ, thằng Tây quấn thừng đã làm một đời bà khổ. Khi thắng lợi trở về, chắc bà không còn nữa.
(Nguyễn Văn Thạc, Mãi mãi tuổi hai mươi)
b.2. Cháu lại đi với mối thù thằng Tây mũi lõ, thằng Tây quấn thừng đã làm một đời bà khổ. Chắc bà không còn nữa khi cháu thắng lợi trở về.
c.1. Đám tang chú dế, bọn tôi đều có mặt, im lìm, buồn bã, trang nghiêm.
(Nguyễn Nhật Ánh, tuổi thơ tôi)
c.2. Đám tang chú dế, bọn tôi đều có mặt.
- Việc lựa chọn cấu trúc có tác dụng thể hiện ý nghĩa của câu nói, nếu thay đổi cấu trúc thì ý nghĩa có thể thay đổi theo.
a.1. Nghĩa là người nói đang tiến lại gần hai chú bé.
a.2. Nghĩa là hai chú bé đang tiến lại gần người nói.
b.1. Nghĩa là khi trở về bà đã không còn nữa.
b.2. Nghĩa là không biết bà còn không khi cháu trở về.
c.1. Nghĩa là đám tang diễn ra trang trọng, uy nghiêm.
c.2. Nghĩa là đám tang diễn ra im lìm.
13. Hãy nêu đặc điểm và chức năng của đoạn văn và văn bản.
- Đoạn văn:
+ Đặc điểm: có chủ đề thống nhất, có kết cấu hoàn chỉnh.
+ Chức năng: Mỗi đoạn trong văn bản có một vai trò chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu văn bản, các đoạn thân bài của văn bản (các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản thành các khía cạch khác nhau), đoạn kết thúc văn bản.
- Văn bản:
+ Đặc điểm: Có tính thống nhất về chủ đề. Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc, trình tự. Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc.
+ Chức năng: Có chức năng thông tin, chức năng quản lí, chức năng pháp lí, chức năng văn hóa xã hội....
14. Hãy kiệt kê một số phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ mà em biết. Nêu tác dụng của phương tiện ấy.
- Một số phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: Nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ…
- Tác dụng:
+ Nét mặt, nụ cười biểu lộ thái độ, cảm xúc của con người.
+ Ánh mắt phản ánh trạng thái cảm xúc (vui, buồn), thể hiện tình cảm (yêu, ghét), tâm trạng (lo lắng, sợ hãi hay hưng phấn) và ước nguyện (cần khẩn hay thách thức) của con người
+ Các cử chỉ gồm các chuyển động của các bộ phận trên cơ thể.