CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tiếp theo)

 I. Thành phần gọi đáp

- Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.

- Đọc các đoạn trích sau đây (trích từ truyện ngắn Làng của Kim Lân) và trả lời câu hỏi.

a) - Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?

b) - Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ?

Ông Hai đặt bát nước xuống chõng hỏi. Một người đàn bà mau miệng trả lời:

- Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.

1. Trong những từ ngữ in đậm trên đây, từ ngữ nào được dùng để gọi, từ ngữ nào được dùng để đáp?

Trong các từ ngữ in đậm ở phần trích, từ "Này" dùng để gọi, cụm từ “Thưa ông” dùng để đáp.

2. Những từ ngữ được dùng để gọi người khác hay đáp lời người khác có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không?

Những từ ngữ dùng để gọi người khác hay đáp lời gọi của người khác không nằm trong sự việc được diễn đạt.

3. Trong những từ ngữ in đậm đó, từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra?

Trong những từ ngữ in đậm, từ này dùng để thiết lập quan hệ giao tiếp (mở đầu sự giao tiếp), cụm từ “Thưa ông” có tác dụng duy trì sự giao tiếp.

II. Thành phần phụ chú

- Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.

 - Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi.

a) Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.

(Nguyễn Quang Sáng - Chiếc lược ngà)

b) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.

(Nam Cao - Lão Hạc)

1. Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao?

Khi bỏ qua các từ ngữ in đậm, các câu nêu trên vẫn là những câu nguyên vẹn.

2. Ở câu (a), các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?

Những từ ngữ in đậm ở câu (a) chú thích thêm cho "đứa con gái đầu lòng”.

3. Trong câu (b), cụm chủ - vị in đậm chú thích điều gì?

Trong ba cụm chủ - vị ở câu (b), “tôi nghĩ vậy” là cụm chủ vị chỉ việc diễn ra trong trí của riêng tác giả. Hai cụm chủ vị còn lại diễn đạt việc tác giả kể.

III. Luyện tập

1. Tìm thành phần gọi – đáp trong đoạn trích (SGK), từ nào dùng để gọi, từ nào dùng để đáp? Quan hệ giữa người gọi và người đáp là quan hệ gì?

- Các thành phần gọi đáp: Này (để gọi), vâng (để đáp)

- Quan hệ giữa người gọi và người đáp thể hiện: Quan hệ trên – dưới; quan hệ thân mật.

2. Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao (SGK), lời gọi – đáp đó hướng đến ai?

- Thành phần gọi đáp: Bầu ơi.

- Đây là lời gọi hướng tới mọi người nói chung.

- Câu ca dao khuyên những người trong một nước nên vì quyền lợi chung mà đoàn kết với nhau.

3. Tìm thành phần phụ chú trong các đoạn trích (SGK) và cho biết chúng bổ sung điều gì?

- Các thành phần phụ chú:

a. kể cả anh.

b. các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ.

c. những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ mới.

d. có ai ngờ; thương thương quá đi thôi.

4. Thành phần phụ chú trong bài tập 3 liên quan đến những từ ngữ nào trước đó?

- Thành phần phụ chú “kể cả anh” liên quan đến bộ phận chủ ngữ của câu: Chúng tôi, mọi người.

- Thành phần phụ chú “các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ” liên quan đến bộ phận chủ ngữ của câu: Những người chủ tương lai…

- Thành phần phụ chú những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới liên quan tới bổ ngữ lớp trẻ.

- Thành phần phụ chú “có ai ngờ” liên quan tới hai câu “Cô bé nhà bên/Cũng vào du kích”.

- Thành phần phụ chú “thương thương quá đi thôi” liên quan đến câu “Mắt đen tròn”.