Bài 9. Nguyên phân

I. BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI NST TRONG CHU KÌ TẾ BÀO

- Chu kì tế bào gồm:

+ Kì trung gian: tế bào lớn lên và có sự nhân đôi NST. Là giai đoạn sinh trưởng của tế bào, chiếm nhiều thời gian nhất trong chu kì tế bào (90%).

+ Quá trình nguyên phân: gồm 4 kì (kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối). Là quá trình phân chia NST và chất tế bào $\longrightarrow$ hình thành 2 tế bào mới.

- Sự biến đổi hình thái NST trong chu kì tế bào:

$\longrightarrow$ Từ kì trung gian đến kì giữa: NST đóng xoắn (đóng xoắn cực đại ở kì giữa).

II. NHỮNG DIỄN BIẾN CƠ BẢN CỦA NST TRONG QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN

1. Kì trung gian

- NST dạng sợi mảnh, duỗi xoắn.

- NST tự nhân đôi thành NST kép.

- Trung tử tự nhân đôi thành 2 trung tử.

2. Quá trình nguyên phân

- Kì đầu: NST bắt đầu đóng xoắn và co ngắn nên có hình thái rõ rệt. Các NST kép dính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động.

- Kì giữa: các NST kép đóng xoắn cực đại, xếp thành hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

- Kì sau: từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.

- Kì cuối: các NST dãn xoắn dài ra ở dạng sợi mảnh dần thành nhiễm sắc chất.

$\Longrightarrow$ Kết quả: từ 1 tế bào mẹ ban đầu tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST).

III. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN PHÂN

- Là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể.

- Duy trì sự ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.

- Nguyên phân là cơ sở của sự sinh sản vô tính.