Bài 8: Dân số nước ta
1. Dân số
- Nhận xét bảng số liệu:
+ Năm 2004, dân số nước ta là 82,0 triệu người.
+ Nước ta có dân số đứng hàng thứ 3 trong các nước Đông Nam Á sau In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin.
+ Nước ta có dân số đông.
$\Longrightarrow$ Kết luận: Nước ta có diện tích vào loại trung bình nhưng dân số lại thuộc hàng các nước đông dân trên thế giới.
2. Gia tăng dân số
- Nhận xét biểu đồ dân số nước ta qua các năm:
+ Từ năm 1979 đến năm 1989: dân số nước ta tăng khoảng 11,7 triệu người.
+ Từ năm 1989 đến năm 1999: dân số nước ta tăng khoảng 11,9 triệu người.
+ Ước tính trong vòng 20 năm qua, mỗi năm dân số nước ta tăng thêm hơn 1 triệu người.
+ Từ năm 1979 đến năm 1999, tức là sau 20 năm, ước tính dân số nước ta tăng lên 1,5 lần.
$\Longrightarrow$ Dân số nước ta tăng nhanh, bình quân mỗi năm tăng thêm khoảng trên một triệu người.
- Dân số đông và tăng nhanh gây ra nhiều hậu quả:
+ Làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế;
+ Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp tăng;
+ Khó khăn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống;
+ Bình quân lương thực theo đầu người thấp, tỉ lệ đói nghèo tăng cao;
+ Gia tăng tệ nạn xã hội;
+ Tăng gánh nặng cho y tế, giáo dục, nhà ở,...
+ Cạn kiệt các loại tài nguyên thiên nhiên do nhu cầu khai thác tăng;
+ Ô nhiễm môi trường,…
- Trong những năm gần đây, tốc độ tăng dân số ở nước ta đã giảm dần do Nhà nước tích cực vận động nhân dân thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình; mặt khác, người dân cũng bước đầu ý thức được sự cần thiết phải sinh ít con để có điều kiện nuôi dạy, chăm sóc con cái tốt hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống.