Bài 7: Thực hành Tiếng Việt

1. Xác định thành ngữ trong các câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần nào trong câu?

a. Được 10 điểm kiểm tra môn Toán, nó vui như Tết.

b. Vì không có nhiều thời gian nên chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi.

c. Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn giúp đỡ lẫn nhau.

Nêu tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ đó.

- Thành ngữ trong câu (a): vui như Tết là vị ngữ trong câu.

- Thành ngữ trong câu (b): cưỡi ngựa xem hoa là vị ngữ trong câu.

- Thành ngữ trong câu (c): tối lửa tắt đèn là trạng ngữ trong câu.

- Thành ngữ mang sắc thái biểu cảm, bày tỏ, bộc lộ được tâm tư, tình cảm của người nói, người viết khiến cho lời nói, câu văn giàu hình ảnh và cảm xúc hơn.

2. Tìm năm thành ngữ có dùng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.

- Đen như cột nhà cháy: đen quá mức.

- Chậm như rùa: ì ạch, chậm chạp quá mức.

- Nhanh như chớp: nhanh tới mức chưa kịp nhìn rõ.

- Dữ như cọp: dữ dằn, độc ác, tàn nhẫn.

- Hôi như cú: chỉ mùi rất hôi, khó ngửi.

3. Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là thành ngữ, trường hợp nào là tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào mà em phân loại như vậy?

a. Ếch ngồi đáy giếng.

b. Uống nước nhớ nguồn.

c. Người ta là hoa đất.

d. Đẹp như tiên.

đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.

- Thành ngữ: Ếch ngồi đáy giếng, Đẹp như tiên.

- Tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn, Người ta là hoa đất, Cái nết đánh chết cái đẹp.

- Cơ sở phân loại:

+ Tục ngữ diễn đạt một ý trọn vẹn, thường là một nhận xét, kinh nghiệm của nhân dân. Tục ngữ thường gieo vần sát và vần cách.

+ Thành ngữ là một tập hợp từ cố định, có tính hình tượng và biểu cảm, thành ngữ là một bộ phận của câu hay thành phần phụ trong các cụm từ, thành ngữ thường không gieo vần.

4. Đặt câu có sử dụng các thành ngữ: nước đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.

- Chị dặn bao nhiêu lần mà em khong chịu nghe lời, cứ như nước đổ đầu vịt vậy!

- Hai anh em Tuấn sinh đôi nên giống nhau như hai giọt nước.

- Bà ngoại có mái tóc trắng như tuyết.

5. Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp ấy.

- Câu tục ngữ trên sử dụng biện pháp tu từ nói quá.

- Tác dụng: giúp mọi người cảm nhận được sự thay đổi của các tháng trong các mùa, thời gian ngày đêm dài ngắn khác nhau.

6. Cách diễn đạt "về với Thượng đế chí nhân" trong câu sau có gì đặc biệt? Xác định biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt này.

Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến đi mất như lò sưởi, ngỗng quay và cây Nô-en ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ cháu ở nơi này; trước khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!

(Cô bé bán diêm, An-đéc-xen)

- Đó là cách diễn đạt nói về cái chết, về việc người bà đã qua đời. Cách diễn đạt trên đã sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.

- Tác dụng làm giảm sự đau thương của cô bé bán diêm trước cái chết của người bà và là cách nói tôn trọng của em dành cho bà.

7. Tìm các hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn trích sau và chỉ ra tác dụng của chúng:

Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt. Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Và gió đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe.

Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây nấm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây.

(Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi)

- Những hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn trích:

+ vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng.

+ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng.

+ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa.

+ Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân.

+ Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng.

- Tác dụng:

+ Gợi hình, giúp cho việc mô tả sự vật được cụ thể, sinh động hơn.

+ Giúp câu văn trở nên gần gũi, giản dị.

+ Giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.