Bài 6: Ôn tập

1. Trình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.

- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.

- Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

2. Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết của ba văn bản nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề đời sống đã học bằng cách hoàn thành bảng sau:

 Văn bản Ý kiến Lĩ lẽ và bằng chứng Mục đích viết
Tự học – một thú vui bổ ích- Ý kiến 1: Thú tự học giống thú đi bộ.
- Ý kiến 2: Thú tự học là phương thức chữa bệnh âu sầu.
- Ý kiến 3: Tự học là thú vui tao nhã giúp nâng tầm tâm hồn.
- Lí lẽ 1.1: Cuộc du lịch bằng trí óc
- Bằng chứng 1.1: Những hiểu biết của con người là một thế giới mênh mông.
- Lí lẽ 1.2: Ta được tự do.
- Bằng chứng 1.2: Tả viên Dạ Minh Châu, khúc Nghe thường vũ y của Dương Quý Phi, nghiên cứu đời con kiến của J.H.Pha-bơ-rê.
- Lí lẽ 2.1: Phương thuốc trị bệnh.
- Bằng chứng 2.1: Theo bác sĩ người Hà Lan, những bệnh nhân biết đọc sách đều mau khỏe hơn.
- Lí lẽ 2.2: Thấy được nỗi buồn, lo lắng của người viết.
- Bằng chứng 2.2: Câu nói của Mon-tin và Mông-te-ski-ơ.
- Lí lẽ 3.1: Vui khi thấy khả năng thăng tiến và giúp đời nhiều hơn.
- Bằng chứng 3.1: Thầy kí, bác nông ohu, hay bất kì ai nếu chịu học hỏi để cải thiện phương pháp làm việc.
- Lí lẽ 3.2: Vui trong tìm tòi và khám phá.
- Bằng chứng 3.2: Pát-xơ-tơ, Anh-xờ-tanh, hai vợ chồng Kiu-ri.
Thuyết phục người đọc về những lợi ích, sự thú vị của thói quen tự học.
 Bàn về đọc sách- Ý kiến 1: Tầm quan trọng của việc đọc sách.
- Ý kiến 2: Những khó khăn trong việc đọc sách.
- Ý kiến 3: Phương pháp đọc sách hiệu quả.
- Lí lẽ 1: Học vấn là thành quả tích lũy lâu dài của nhân loại.
- Bằng chứng 1: Sách là kho tàng lưu giữ những thành quả đã tích lũy đó.
-Lí lẽ 2.1: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
- Bằng chứng 2.1: So sánh việc đọc sách của ngày xưa và nay.
- Lí lẽ 2.2: Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng.
- Bằng chứng 2.2: Trước một số lượng lớn sách sẽ khiến con người “tham nhiều mà không thực chất”, không phân biệt được quyển sách tốt.
- Lí lẽ 3.1: Cách chọn sách để đọc.
- Bằng chứng 3.1: chọn tinh, không xem thường sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình.
- Lí lẽ 3.2: Cách đọc sách.
- Bằng chứng 3.2: đọc kĩ, không đọc lướt, vừa đọc vừa suy nghĩ, không đọc tràn lan, cần đọc có hệ thống và kế hoạch.
- Thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc đọc sách.
- Sự cần thiết của việc đọc sâu, nghiền ngẫm kĩ.
Đừng từ bỏ cố gắng- Ý kiến 1: Thất bại đáng sợ nhất là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng mình đã chọn.
- Ý kiến 2: Những thành công bắt đầu từ những thất bại, khó khăn.
- Lí lẽ 1: Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng.
- Bằng chứng 1: Cuộc sống thăng trầm như bản hòa ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công. Thất bại còn là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời.
- Lí lẽ 2: Đừng bao giờ từ bỏ nỗ lực và ước mơ, bởi sự kiên trì, bền bỉ và những bài học tích lũy sẽ giúp ta trưởng thành hơn.
- Bằng chứng 2: Thô-mát Ê-đi-sơn đã thất bại nhiều lần trước khi phát minh ra dây tóc bóng đèn. Ních Vu-chi-xích bất chấp tất cả rào cản, khó khăn, mà giờ đây đã hạnh phúc, trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng và truyền cảm hứng cho nhiều người.
Thuyết phục người đọc đối mặt với thất bại, luôn cố gắng không ngừng để đạt được thành công.

 3. Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý điều gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết.

- Nêu được vấn đề cần bàn luận.

- Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối của người viết với vấn đề cần bàn luận.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến trên.

- Bố cục bài viết cần đảm bảo các phần mở bài, thân bài và kết bài.

- Kinh nghiệm:

+ Xác định vấn đề bàn luận để tỏ thái độ đồng tình hay phản đối.

+ Thu thập bằng chứng chính xác.

+ Bàn luận vấn đề ở nhiều khía cạnh.

+ Tránh sa đà vào việc kể.

4. Em hãy trình bày những phép liên kết đã học trong bài.

- Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau các từ ngữ đã có ở câu trước.

- Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đã có ở câu trước.

- Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.

- Phép liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.

5. Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.

- Bài trình bày cần có đủ các phần giới thiệu, nội dung và kết thúc.

- Mở đầu và kết thúc cần ấn tượng, nhằm thu hút người nghe.

- Trình bày trực tiếp, rõ ràng ý kiến của người nói về vấn đề đó.

- Đưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục.

- Nói rõ ràng, rành mạch và đúng thời gian quy định.

- Cần tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng điệu và điệu bộ hợp lí.

- Ghi nhận và phản hồi lịch sự, thỏa đáng với những câu hỏi.

- Biết bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe.

6. Em hãy lập kế hoạch để thực hiện một mục tiêu học tập do mình đề ra, dựa vào mẫu sau:

KẾ HOẠCH HỌC TẬP


Môn học: Ngữ văn
Mục tiêu tôi muốn đạt được: đạt điểm Giỏi (8.5 điểm)
Kế hoạch thực hiện:

 Thời gian Những việc cần làm Cách thức thực hiện Kết quả
 Từ 19 đến 20 giờ Ôn lại bài học Ghi chép những điều cần lưu ý Nhớ trọng tâm
 Từ 21 đến 22 giờ Làm bài tập về nhà Hoàn thành bài tập Hoàn thành toàn bộ bài tập
 Từ 22 đến 22h 30 Luyện viết Viết đoạn văn, bài văn Nâng cao kĩ năng viết bài
7. Hãy trình bày ý nghĩa của tri thức đối với đời sống của chúng ta.

- Tri thức giúp con người khám phá ra những chân trời mới, những điều thú vị của thiên nhiên. Tri thức là cốt lõi để xã hội phát triển. 
- Tri thức giúp bản thân ngày càng hoàn thiện hơn.
- Tri thức là hành trang thiết yếu trong cuộc sống.