Bài 5. Xác suất của biến cố
1. Định nghĩa cổ điển của xác suất
Giả sử A là biến cố liên quan đến một phép thử chỉ có một số hữu hạn kết quả đồng khả năng xuất hiện. Ta gọi tỉ số $\frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}$ là xác suất của biến cố A, kí hiệu là P(A).
$P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}$
2. Tính chất của xác suất
* Định lí
a) $P\left( \emptyset \right) = 0,P\left( \Omega \right) = 1$
b) $0 \le P\left( A \right) \le 1$, với mọi biến cố A.
c) Nếu A và B xung khắc, thì
$P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right)$ (công thức cộng xác suất).
* Hệ quả
Với mọi biến cố A, ta có:
$P\left( {\overline A } \right) = 1 - P\left( A \right)$
3. Các biến cố độc lập, công thức nhân xác suất
A và B là hai biến cố độc lập khi và chỉ khi:
$P\left( {A.B} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right)$.