Bài 47. Quần thể sinh vật

I. THẾ NÀO LÀ MỘT QUẦN THỂ SINH VẬT?

- Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định và có khả năng sinh sản tạo ra thế hệ mới.

II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ

1. Tỉ lệ giới tính

- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái.

- Tỉ lệ giới tính thay đổi chủ yếu theo nhóm tuổi của quần thể và phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái.

- Tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng, nó thể hiện tiềm năng sinh sản của quần thể.

2. Thành phần nhóm tuổi

- Quần thể gồm có nhiều nhóm tuổi, mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.

+ Nhóm tuổi trước sinh sản: vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể.

+ Nhóm tuổi sinh sản: giữ vai trò quyết định mức sinh sản của quần thể.

+ Nhóm tuổi sau sinh sản: các cá thể này không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể.

- Người ta dùng biểu đồ tháp tuổi để biểu diễn thành phần nhóm tuổi của quần thể.

- Có 3 dạng tháp tuổi: Dạng phát triển, Dạng ổn định và Dạng giảm sút.

3. Mật độ quần thể

- Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.

- Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sống của sinh vật.

+ Mật độ quần thể tăng: do nguồn thức ăn dồi dào.

+ Mật độ quần thể giảm: do điều kiện sống biến động như lụt lội, cháy rừng, dịch bệnh…

III. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỚI QUẦN THỂ SINH VẬT

- Môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở... ảnh hưởng tới số lượng cá thể của quần thể.

- Khi mật độ cá thể tăng quá cao dẫn tới thiếu thức ăn, chỗ ở, phát sinh nhiều bệnh tật, nhiều cá thể sẽ bị chết. Khi đó, mật độ quần thể lại được điều chỉnh trở về mức cân bằng.