Bài 44: Bài luyện tập 8

KIẾN THỨC CẦN NHỚ

1. Độ tan của một chất trong nước là gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến độ tan?

a) Độ tan của một chất trong nước (kí hiệu $S$) là số gam chất đó tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở nhiệt độ xác định.

Thí dụ:

$S_{NaCl\,(25^{o}C)}=36\,gam:$ có nghĩa là ở 25oC, trong 100 gam nước chỉ có thể hòa tan tối đa là 36 gam $NaCl$ để tạo ra dung dịch $NaCl$ bão hòa.

b) Yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất trong nước là nhiệt độ (đối với độ tan của chất khí trong nước còn phụ thuộc vào áp suất).

Thí dụ:

$S_{NaCl\,(100^{o}C)} = 39,8 \,g$

$S_{O_{2}\,(20^{o}C,\,1\,atm)} = 0,005 \,g$

$S_{O_{2}\,(60^{o}C,\,1\,atm)} = 0,001 \,g$

2. Nồng độ dung dịch cho biết những gì?

a) Nồng độ phần trăm của dung dịch (kí hiệu là $C\%$) cho biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch.

Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch:

$C\%=\frac {m_{ct}}{m_{dd}} \times 100\%$

Thí dụ: Dung dịch đường 20% cho biết trong 100 g dung dịch có hòa tan 20 g đường.

b) Nồng độ mol của dung dịch (kí hiệu là $C_{M}$) cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch.

Công thức tính nồng độ mol của dung dịch là:

$C_{M}= \frac {n}{V}\,\,(mol/l)$

Thí dụ: Dung dịch $H_{2}SO_{4}$ 0,5M cho biết trong 1 lít dung dịch có hòa tan 0,5 mol $H_{2}SO_{4}.$

3. Cách pha chế dung dịch như thế nào?

$\bullet \,\,$ Để pha chế một dung dịch theo nồng độ cho trước, ta thực hiện theo hai bước sau:

Bước 1: Tính các đại lượng cần dùng.

Bước 2: Pha chế dung dịch theo các đại lượng đã xác định.

$\bullet \,\,$ Thí dụ: Pha chế 200 gam dung dịch $NaCl$ 20%.

Bước 1:

- Tìm khối lượng $NaCl$ cần dùng:

$m_{NaCl} = \frac {200\, \times \,20}{100} = 40 \,(g)$

- Tìm khối lượng $H_{2}O$ cần dùng:

$m_{H_{2}O} = m_{dd} - m_{ct} = 200 - 40 = 160 \,(g)$

Bước 2: Cách pha chế

- Cân 40 gam $NaCl$ khan cho vào cốc.

- Cân 160 gam $H_{2}O$ (hoặc đong 160 ml nước) cho dần dần vào cốc và khuấy cho đến khi $NaCl$ tan hết, ta được 200 gam dung dịch $NaCl$ 20%.