Bài 4. Xã hội nguyên thủy

Phần lớn thời kì nguyên thủy, con người có cuộc sống lệ thuộc vào tự nhiên. Có những điều tưởng chừng thật đơn giản với chúng ta ngày nay như dùng lửa để nấu chín thức ăn, chế tạo các công cụ, thuần dưỡng động vật… nhưng với người nguyên thủy thực sự đó là những bước tiến lớn trong đời sống.

I. CÁC GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

- Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?

+ Xã hội nguyên thủy kéo dài hàng triệu năm từ khi con người bắt đầu xuất hiện đến khi xã hội có giai cấp và nhà nước được hình thành.

+ Trong hàng triệu năm tiến triển của thời kỳ nguyên thủy, loài người lệ thuộc vào tự nhiên. Con người ăn chung, ở chung và giúp đỡ lẫn nhau (của cải chung, làm chung, hưởng thụ bằng nhau).

- Đặc điểm căn bản trong quan hệ của con người với nhau thời kì nguyên thủy.

+ Bầy người nguyên thủy gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.

+ Công xã thị tộc gồm các gia đình có huyết thống sinh sống cùng nhau, đứng đầu là tộc trưởng. Nhiều thị tộc sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng và gắn bó với nhau hợp thành bộ lạc.

II. ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY

1. Lao động và công cụ lao động.

- Lao động có vai trò như thế nào trong quá trình tiến hóa của người nguyên thủy?

+ Ban đầu, người nguyên thủy chỉ biết sữ dụng những mẩu đá vừa vặn cầm tay làm công cụ, dần dần họ đã biết ghè một mặt hay hai mặt của hòn đá, tạo nên những công cụ lao động thô sơ. Dần dần, người nguyên thủy biết mài đá để tạo ra công cụ lao động. Các nhà khảo cổ học gọi đó là những chiếc rìu tay, mảnh tước.

+ Quá trình lao động giúp con người phát triển trí thông minh; nhờ cải tiến công cụ, đôi bàn tay dần trở nên khéo léo, linh hoạt hơn; cơ thể cũng biến đổi dần để thích ứng với các tư thế lao động. Con người đã từng bước tự cải biến và hoàn thiện mình.

- Những công cụ lao động của người nguyên thủy và công dụng của chúng.

+ Rìu tay Tan-da-ni-a, rìu tay và mảnh tước núi Đọ, bàn mài và rìu mài lưỡi… Những chiếc rìu đá mài lưỡi của Người tinh khôn ra đời là một bước tiến đáng kể của công cụ đá. Người tin khôn còn biết sử dụng lao, cung tên. Rìu và mảnh tước dùng để hái lượm, lao và cung tên để săn bắt động vật, thú rừng lớn, chạy nhanh.

+ Ở Việt Nam, công cụ bằng đá của Người tối cổ được tìm thấy ở An Khê (Gai Lai), núi Đọ (Thanh Hóa).

+ Người tối cổ cũng biết tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn.

- Quan sát hình 4.7 (SGK), em có đồng ý với ý kiến: bức vẽ trong hang La-xcô mô tả những con vật là đối tượng săn bắt của người nguyên thủy khi họ đã có cung tên? Tại sao?

Em đồng ý với ý kiến trên bởi bức vẽ là hình ảnh của những động vật chạy rất nhanh nên việc săn bắt chúng rất khó khăn. Chỉ có sự hỗ trợ của cung tên mới có thể săn bắt được chúng.

2. Từ hái lượm, săn bắt đến trồng trọt, chăn nuôi.

- Những nét chính về đời sống của người nguyên thủy ở Việt Nam (cách thức lao động, vai trò của lửa trong đời sống của họ).

+ Người nguyên thủy sống lệ thuộc vào tự nhiên. Họ di chuyển từ khu rừng này đến khu rừng khác để tìm kiếm thức ăn. Phụ nữ và trẻ em hái lượm các loại hạt, quả. Đàn ông đảm nhận các công việc nặng nhọc, nguy hiểm như săn bắt thú rừng.

+ Qua hái lượm, người nguyên thủy phát hiện những hạt ngũ cốc, những loại rau quả có thể trồng được. Từ săn bắt, họ dần phát hiện những con vật có thể thuần dưỡng và chăn nuôi.

+ Cùng với sự phát triển của công cụ đá mài, trồng trọt, chăn nuôi và thuần dưỡng động vật, người nguyên thủy đã bắt đầu đời sống định cư.

+ Dấu tích của một nền nông nghiệp sơ khai cũng xuất hiện rất sớm ở Việt Nam. Trong di chỉ văn hóa Hòa Bình (cách nay khoảng 10.000 năm), các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu vết những hát thóc, vỏ trấu, hạt gạo cháy, có cả bàn nghiền hạt và chày.

+ Người nguyên thủy đã dần chuyển sang định cư, địa bàn cư trú cũng được mở rộng. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những dấu tích của họ ở nhiều vùng khác nhau như Bàu Tró (Quảng Bình), Cái Bèo, Hạ Long (Quảng Ninh), Quỳnh Văn (Nghệ An)…
+ Người nguyên thủy đã biết cách sử dụng lửa để nấu chín đồ ăn, xua đuổi thú dữ và sưởi ấm.

- Những chi tiết nào trong hình 4.9 (SGK) thể hiện con người đã biết thuần dưỡng động vật?

Con người đã biết thuần dưỡng ngựa làm phương tiện di chuyển, biết săn bắt những động vật nhỏ như trâu, bò, dê… để nuôi dưỡng.

III. ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY

- Người nguyên thủy đã có tục chôn cất người chết. trong nhiều hang động, người ta đã phát hiện ra nhiều mộ táng có chôn theo cả công cụ lao động.

- Người nguyên thủy đã biết sử dụng đồ trang sức, biết dùng màu vẽ lên người để hóa trang hay làm đẹp.

- Đặc biệt, họ đã biết quan sát cuộc sống xung quanh và thể hiện ra bằng hình ảnh. Những bức tranh vẽ trong hang đá, những tác phẩm điêu khắc trên chất liệu đá, ngà voi… còn lại đến ngày nay giúp chúng ta có thể hình dung phần nào đời sống vật chất và tinh thần của họ.

LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG

Luyện tập

1. Hãy nêu sự tiến triển về công cụ lao động, cách thức lao động của người nguyên thủy.

  Người tối cổ Người tinh khôn
 Công cụ lao động Sử dụng hòn đá được ghè, đẽo thô sơ Rìu đá mài lưỡi, cung tên, lao
 Cách thức lao động Săn bắt Trồng trọt và chăn nuôi
2. Hoàn thành bảng (SGK):
Nội dung Người tối cổ Người tinh khôn
 Đặc điểm cơ thểCó thể đi, đứng bằng hai chân.
Đầu nhỏ, trán thấp, hàm nhô về phía trước.
Cơ thể còn bao phủ lớp lông mỏng.
Dáng đứng thẳng như người hiện đại.
Hộp sọ lớn, trán cao, hàm không nhô về phía trước.
Không còn lớp lông mỏng.
Công cụ và phương thức lao độngSử dụng đá được ghè, đẽo thô sơ để săn bắtSử dụng rìu đá mài lưỡi, cung tên, lao để trồng trọt và săn bắn
 Tổ chức xã hộiSống theo bầy gồm vài gia đình có sự phân công lao động giữa nam và nữXã hội chia thành bộ lạc, thị tộc. Thị tộc gồm nhiều gia đình có huyết thống, đứng đầu là tộc trưởng, bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú, đứng đầu là tù trưởng

Vận dụng

3. Lao động có vai trò như thế nào đối với bản thân, gia đình và xã hội ngày nay?

- Lao động tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển.

- Lao động giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống, đem đến niềm vui, ý nghĩa cho cuộc sống.

4. Vận dụng kiến thức bài học, em hãy sắp xếp các bức vẽ minh họa đời sống lao động của người nguyên thủy bên dưới theo 2 chủ đề:

+ Chủ đề 1: Cách thức lao động của Người tối cổ: 1, 2, 5.

+ Chủ đề 2: Cách thức lao động của Người tinh khôn: 3, 4, 6.