Bài 3: Thực hành Tiếng Việt

Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt:

- Quốc: nước.

- Gia (1) nhà; (2) tăng thêm.

- Biến (1) thay đổi; (2) biến cố, tai họa.

- Hội: họp lại, tụ lại, hợp lại.

- Hữu: có.

- Hóa: biến đổi.

+ Các yếu tố Hán Việt thông dụng này có thể kết hợp với nhau, hoặc kết hợp với các yếu tố khác để tạo thành từ Hán Việt: Ví dụ:

- Quốc biến (quốc: nước; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong nước.

- Gia biến (gia: nhà; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong gia đình.

- Biến hóa (biến: thay đổi; hóa: biến đổi): biến đổi thành thứ khác.

- Quốc gia (quốc: nước; gia: nhà): nước, nước nhà.

- Quốc hội (quốc: nước; hội: họp lại): cơ quan lập pháp tối cao của một nước, do nhân dân trong nước bầu ra.

+ Bên cạnh các từ Hán Việt có một nghĩa duy nhất như quốc gia, quốc biến, gia biến, còn có các từ Hán Việt có hai hay nhiều nghĩa khác nhau. Chẳng hạn từ biến sắc (biến: thay đổi; sắc: màu) có hai nghĩa là: (1) thay đổi màu sắc (ví dụ: Con tắc kè hoa có khả năng biến sắc theo cảnh vật), (2) đổi sắc mặt đột ngột (ví dụ: Mặt nó biến sắc).

1. Giải thích nghĩa của từ Hán Việt được in đậm trong các câu sau:

a. Ở thử thách thứ hai và thứ ba (gắn với câu hỏi thứ hai, thứ ba), tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đều được nới nỏng và cởi bỏ.

(Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian, Trần Thị An)

- Trí tuệ là khả năng suy nghĩ và hành động sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, ý thức chung và cái nhìn sâu sắc.

- Quan niệm là cách hiểu đánh giá, nhận thức riêng về một vấn đề, sự kiện, hiện tượng.

b. Và ở đây, bằng kinh nghiệm về việc quan sát thiên nhiên và kinh nghiệm của việc thực hành các trò chơi dân gian ở làng quê, em bé nhanh chóng tìm ra đáp án.

(Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian, Trần Thị An)

- Thiên nhiên là những gì ở xung quanh con người, không do bàn tay của con người tạo nên.

- Thực hành là những thao tác vận dụng các kĩ năng, kiến thức lý thuyết vào thực tiễn thông qua hành động, lời nói cụ thể.

c. Bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” đạt đến độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí..

(Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” - Hoàng Tiến Tựu)

- Hoàn mỹ là vẻ đẹp hoàn hảo, không tì vết.

- Triết lý là hệ thống tư tưởng, quan niệm chung của con người đã được tổng quát, khái quát lại về các vấn đề nhân sinh xã hội.

2. Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau (cột hai) và giải thích ý nghĩa của những từ đó:

 STT Yếu tố Hán Việt Từ ghép Hán Việt
 1 quốc (nước) quốc kì: lá cờ đại diện cho đất nước
 2 gia (nhà) gia truyền: truyền từ đời này sang đời khác
 3 gia (tăng thêm) gia tăng: thêm vào
 4 biến (tai họa) tai biến: sự việc gây vạ bất ngờ
 5 biến (thay đổi) bất biến: không thay đổi
 6 hội (họp lại) hội tụ: chụm lại ở một điểm
 7 hữu (có) hữu ích: có ích
 8 hóa (thay đổi, biến thành) tiến hóa: thay đổi tốt đẹp hơn

3. Đặt câu với 3 từ Hán Việt tìm được ở bài tập trên.

- Quốc kì Việt Nam là lá cờ đỏ sao vàng.

- Cài vòng ngọc này là đồ gia truyền của bà ngoại.

- Nhà em gia tăng thêm thành viên.

4. Trong câu sau, nếu thay từ “tôn vinh” bằng từ “khen ngợi” thì ý nghĩa của câu có thay đổi không? Theo em, cách dùng từ nào hay hơn? Vì sao?

Để tôn vinh trí tuệ dân gian, người kể chuyện đã sắp xếp tình huống để cho người ta đố ở vị trí sứ giả nước ngoài, thậm chí là một nước lớn hơn đang “lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta”, mà nếu không trả lời được thì quốc gia sẽ phải “tỏ ra thua kém và thừa nhận sự thần phục của mình đối với nước làng giềng”.

(Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian, Trần Thị An)

- Nếu thay từ “tôn vinh” bằng từ “khen ngợi” thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi.

- Cách dùng từ “tôn vinh” hay hơn vì tôn vinh là tôn lên vị trí, danh hiệu cao quý vì được ngưỡng mộ hoặc có năng lực, phẩm chất đặc biệt.