Bài 3. Phân bố dân cư và các loại hình quần cư
I. MẬT ĐỘ DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
1. Mật độ dân số
- Nước ta có mật độ dân số cao và tăng nhanh:
+ Năm 2003: 246 người /km2
+ Tháng 7 năm 2021: 317 người /km2
2. Phân bố dân cư
- Phân bố không đồng đều:
+ Tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển và các đô thị.
+ Thưa thớt ở miền núi, cao nguyên.
- Có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn:
+ Năm 2003: 26% ở thành thị và 74% ở nông thôn.
+ Năm 2021: 37% ở thành thị và 63% ở nông thôn.
II. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ
1. Quần cư nông thôn
- Tập trung thành các điểm dân cư có tên gọi khác nhau tùy theo vùng, miền, dân tộc, như: làng, xã, bản, phum, sóc,...
- Hiện đang có nhiều thay đổi cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở nông thôn.
2. Quần cư thành thị
- Mật độ dân đông, nhà cửa san sát, kiểu nhà hình ống phổ biến.
- Là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật quan trọng.
- Phân bố tập trung ở đồng bằng và ven biển.
III. ĐÔ THỊ HÓA
- Quá trình đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa.
- Số dân đô thị tăng, quy mô đô thị được mở rộng, lối sống thành thị ngày càng phổ biến.
- Trình độ đô thị hóa còn thấp. Phần lớn đô thị thuộc loại vừa và nhỏ.