Bài 3: Đọc: VB 1: Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
- Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học thuộc thể nghị luận văn học, được viết ra để bàn về một tác phẩm văn học, có đặc điểm như sau:
+ Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là về nhân vật, chi tiết, ngôn từ, đề tài, chủ đề...
+ Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Các lí lẽ, bằng chứng cần căn cứ vào tác phẩm đang bàn luận. Lí lẽ là những lí giải, phân tích về tác phẩm. Bằng chứng là những sự việc, chi tiết, từ ngữ, trích dẫn...từ tác phẩm để làm sáng tỏ lí lẽ.
+ Các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Mục đích và nội dung chính của văn bản nghị luận.
- Mỗi văn bản viết ra đều nhằm mục đích nhất định. Mục đích của văn bản nghị luận là để thuyết phục người đọc, người nghe về ý kiến, quan điểm của người viết trước một vấn đề đời sống hoặc văn học.
- Mục đích viết được thể hiện qua nội dung chính của văn bản. Nội dung chính của văn bản nghị luận là ý kiến, quan điểm mà người viết muốn thuyết phục người đọc. Để xác định nội dung chính của văn bản nghị luận, ta có thể căn cứ vào nhan đề văn bản; ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được nêu trong văn bản.
Ý kiến lớn và ý kiến nhỏ trong văn bản nghị luận.
- Trong văn bản nghị luận, bên cạnh ý kiến lớn (quan điểm chính mà người viết muốn thuyết phục người đọc), còn những ý kiến nhỏ nêu ra để bổ trợ cho ý kiến lớn.
- Với văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, ý kiến lớn thể hiện quan điểm về tác phẩm cần phân tích, ý kiến nhỏ thể hiện quan điểm về các yếu tố trong tác phẩm, góp phần làm sáng tỏ ý kiến lớn.
Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian của tác giả Trần Thị An được trích từ tác phẩm Giảng văn văn học Việt Nam Trung học cơ sở, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014.
Chuẩn bị đọc
Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh?
Các thử thách với nhân vật em bé là những thử thách về trí thông minh và cách xử lý tình huống. Các thử thách có độ khó tăng dần nhưng đó cũng là cơ hội để cậu bé thể hiện tài trí của mình.
Trải nghiệm cùng văn bản
1. Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?
Đó là câu văn: “Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.
2. Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?
Theo tác giả, thử thách thứ tư là thử thách quan trọng nhất vì đây là thử thách khó khăn nhất, liên quan đến uy tín, thể diện và vận mệnh của quốc gia. Đây không chỉ là thử thách đơn thuần mà còn là phép thử của nước láng giềng đối với nước ta, nếu ta thắng thì chúng sẽ dè chừng, suy nghĩ lại về mưu đồ xâm lược.
Suy ngẫm và phản hồi
1. Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa theo sơ đồ (SGK Ngữ văn 7, tr. 58).
- Ý kiến lớn: Nhân vật thông minh thể hiện trí tuệ dân gian.
- Ý kiến nhỏ 1: Thử thách đầu tiên đề cao sự thông minh trong ứng xử, chủ yếu là phản xạ ngôn ngữ nhanh nhẹn và sắc sảo.
Ý kiến nhỏ 2: Thử thách hai và ba khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian.
- Ý kiến nhỏ 3: Nhấn mạnh vai trò, nâng tầm trí tuệ dân gian.
2. Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.
- Mục đích của văn bản là đề cao trí tuệ dân gian qua hình ảnh cậu bé thông minh.
- Nội dung chính của văn bản: ca ngợi trí thông minh và sự khôn ngoan dân gian, đồng thời gởi gắm mơ ước về một xã hội công bằng, được hưởng thành quả xứng đáng với công sức.
3. Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:
Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.
- Câu văn thể hiện ý kiến nhỏ: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
- Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.
- Bằng chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả bằng một câu hỏi cho người đưa ra câu đó để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không có câu trả lời.
4. Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?
- Đoạn 3 đưa ra lí lẽ hợp lí với các bằng chứng cụ thể từ tác phẩm Cậu bé thông minh làm dẫn chứng để phân tích và bàn luận, làm rõ cho lí lẽ đã được đưa ra ở đầu đoạn.
- Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy giúp cho lí lẽ được đưa ra trở nên hợp lí, góp phần làm rõ cho mục đích của văn bản là chứng minh nhân vật em bé thông minh là nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian.
5. Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau:
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học | Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian |
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn | Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân |
Đưa ra lí lẽ là những lý giải, phân tích tác phẩm | Lí lẽ, phân tích là: Thông qua thử thách đầu tiên, thử thách thứ hai, thứ ba... |
Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ | Là những câu đố và cách giải đố của em bé thông minh được trích ra từ câu chuyện cổ tích Em bé thông minh |
Ý kiến, lý lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí | Dẫn chứng theo tuần tự thử thách trong câu chuyện. Sau mỗi thử thách là bài học gửi gắm trí tuệ dân gian. |
6. Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh?
Văn bản trên giúp ta có những góc nhìn mới, bài học mới; câu chuyện không chỉ tôn vinh trí tuệ của người dân bình thường mà còn thể hiện ước muốn có được cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có.