Bài 23: Thực hành: Hô hấp nhân tạo

1. MỤC TIÊU

- Biết cách xử lí khi gặp các tình huống nạn nhân bị gián đoạn hô hấp như: trường hợp chết đuối, trường hợp bị điện giật, trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khí hoặc có nhiều khí độc.

- Nắm được trình tự các bước tiến hành hô hấp nhân tạo của 2 phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực.

2. KIẾN THỨC

a) So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo?

Trả lời:

- Giống nhau:

+ Cơ thể nạn nhân đều thiếu oxi, mặt tím tái.

+ Cơ thể nạn nhân đều cần sự hô hấp nhân tạo.

- Khác nhau:

 

Trường hợp chết đuối

Trường hợp điện giật

Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khí hoặc có nhiều khí độc

Đặc điểm nạn nhân

Phổi ngập nước, da nhợt nhạt.

Cơ co cứng, tim có thể ngừng hoạt động.

Hô hấp thiếu oxi, ngất hay ngạt thở.

Bước cấp cứu đầu tiên

Loại bỏ nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân vừa chạy.

Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt điện.

Khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó.

  
b) So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phương pháp hô hấp nhân tạo?

Trả lời:

$\bullet \,\,$ Giống nhau:

- Mục đích: phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.

- Cách tiến hành:

+ Thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12 – 20 lần/phút.

+ Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200 ml.

$\bullet \,\,$ Khác nhau:

- Cách tiến hành:

+ Phương pháp hà hơi thổi ngạt: Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi thông qua đường dẫn khí.

+ Phương pháp ấn lồng ngực: Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực của nạn nhân.

- Hiệu quả: Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như:

+ Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.

+ Không làm tổn thương lồng ngực (như làm gãy xương sườn).



3. KĨ NĂNG

Các thao tác cấp cứu hô hấp:

Các kĩ năng

Các thao tác

Thời gian

Hà hơi thổi ngạt

a - Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau.

b - Bịt mũi nạn nhân bằng hai ngón tay.

c - Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân, không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.

d - Lặp lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút cho đến khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.

Lưu ý:

- Nếu miệng nạn nhân bị cứng khó mở, có thể dùng tay bịt miệng và thổi vào mũi.

- Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim.

12 – 20 lần/phút

Ấn lồng ngực

a) Đặt nạn nhân nằm ngửa, dưới lưng kê cao bằng gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.

b) Cầm hai cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân cho không khí trong phổi bị ép ra ngoài.

c) Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân.

d) Làm lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.

Lưu ý:

- Có thể đặt nạn nhân nằm sấp, đầu hơi nghiêng sang một bên.

- Dùng 2 tay và sức nặng thân thể ấn vào phần ngực dưới phía lưng nạn nhân theo từng nhịp.

- Cũng thực hiện 12 – 20 nhịp/phút như tư thế nằm ngửa.

12 – 20 lần/phút