Bài 22: Phân loại thế giới sống

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNG

- Phân loại thế giới sống là cách sắp xếp sinh vật vào một hệ thống theo trật tự nhất định dựa vào:

+ Đặc điểm tế bào (tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực).

+ Mức độ tổ chức cơ thể (cơ thể đơn bào, cơ thể đa bào).

+ Môi trường sống (môi trường nước, môi trường cạn).

+ Kiểu dinh dưỡng (tự dưỡng, dị dưỡng).

- Nhiệm vụ của phân loại thế giới sống là phát hiện, mô tả, đặt tên và sắp xếp sinh vật vào hệ thống phân loại.

- Tác dụng của phân loại thế giới sống:

+ Giúp gọi đúng tên sinh vật.

+ Đưa sinh vật vào đúng nhóm phân loại.

+ Nhận ra sự đa dạng của sinh giới.

2. CÁC BẬC PHÂN LOẠI SINH VẬT

- Trong nguyên tắc phân loại, các bậc phân loại từ nhỏ đến lớn, sắp xếp theo trật tự: Loài $\longrightarrow$ chi/giống $\longrightarrow$ họ $\longrightarrow$ bộ $\longrightarrow$ lớp $\longrightarrow$ ngành $\longrightarrow$ giới.

- Loài là bậc phân loại cơ bản, bậc phân loại càng nhỏ thì sự khác nhau giữa các sinh vật cùng bậc càng ít.

- Cách gọi tên sinh vật:

+ Tên phổ thông là cách gọi phổ biến của loài có trong danh lục tra cứu.

+ Tên khoa học là cách gọi tên một loài sinh vật theo tên chi/giống và tên loài.

+ Tên địa phương là cách gọi truyền thống của người dân bản địa theo vùng miền, quốc gia.

3. CÁC GIỚI SINH VẬT

- Dựa vào đặc điểm cấu tạo tế bào, mức độ tổ chức cơ thể, khả năng di chuyển, kiểu dinh dưỡng, sinh vật được chia thành 5 giới: giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật.

- Đặc điểm của từng giới:

+ Giới Khởi sinh: gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân sơ, sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng, môi trường sống đa dạng. Đại điện: vi khuẩn E.coli,…

+ Giới Nguyên sinh: gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, phần lớn cơ thể đơn bào, sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng, sống trong môi trường nước hoặc trên cơ thể sinh vật. Đại diện: trùng roi, tảo lục,…

+ Giới Nấm: gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, sống dị dưỡng. Đại diện: nấm mốc, nấm men,…

+ Giới Thực vật: gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào, sống tự dưỡng, có khả năng quang hợp, môi trường sống đa dạng, không có khả năng di chuyển. Đại diện: rêu tường, dương xỉ, thông đất, lúa nước,…

+ Giới Động vật: gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào, sống dị dưỡng, có khả năng di chuyển, môi trường sống đa dạng. Đại diện: san hô, tôm sông, châu chấu, giun đất, cá, ếch, thạch sùng, gà lôi, khỉ vàng,…

4. KHÓA LƯỠNG PHÂN

- Khóa lưỡng phân là cách phân loại sinh vật dựa trên một đôi đặc điểm đối lập để phân chia chúng thành hai nhóm.

- Cách xây dựng khóa lưỡng phân: Xác định đặc điểm đặc trưng đối lập của mỗi sinh vật, dựa vào đó phân chia chúng thành hai nhóm cho đến khi mỗi nhóm chỉ còn lại một sinh vật.