Bài 20. Mở đầu về hóa học hữu cơ
I. Khái niệm về hợp
chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
Hợp
chất hữu cơ là hợp chất của cacbon (trừ CO, CO2, muối cacbonat,
xianua, cacbua...).
Hóa
học hữu cơ là ngành Hóa học nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.
II. Phân loại hợp
chất hữu cơ
Người
ta thường dùng cách phân loại hợp chất hữu cơ dựa theo thành phần các nguyên tố
tạo nên hợp chất đó.
Ngoài
ra người ta còn phân loại hợp chất hữu cơ theo mạch cacbon: Hợp chất hữu cơ mạch
vòng; hợp chất hữu cơ mạch không vòng.
Trong
mỗi loại lại được chia chi tiết hơn.
III. Đặc điểm
chung của hợp chất hữu cơ
1. Đặc điểm cấu tạo
Liên
kết hóa học trong phân tử các hợp chất hữu cơ chủ yếu là liên kết cộng hoá trị.
2. Tính chất vật
lí
-
Các hợp chất hữu cơ thường có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp (dễ bay
hơi).
-
Phần lớn các hợp chất hữu cơ không tan trong nước, nhưng tan nhiều trong các
dung môi hữu cơ.
3. Tính chất hóa học
Các
hợp chất hữu cơ thường kém bền với nhiệt và dễ cháy.
Phản
ứng hóa học của các hợp chất hữu cơ thường xảy ra chậm và theo nhiều hướng khác
nhau trong cùng một điều kiện, nên tạo ra hỗn hợp sản phẩm.
IV. Sơ lược về
phân tích nguyên tố
Để
thiết lập công thức phân tử hợp chất hữu cơ, cần tiến hành phân tích định tính
và định lượng các nguyên tố.
1. Phân tích định
tính
a.
Mục đích: Xác định nguyên tố nào có trong thành phần phân tử hợp chất hữu cơ.
b.
Nguyên tắc: Chuyển các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ thành các chất vô cơ đơn
giản rồi nhận biết chúng bằng các phản ứng đặc trưng.
c.
Phương pháp tiến hành: Trong phòng thí nghiệm, để xác định định tính cacbon và
hiđro, người ta nung hợp chất hữu cơ với CuO để chuyển nguyên tố C thành CO2,
nguyên tố H thành H2O.
Phương
pháp xác định nguyên tố N trong một số hợp chất đơn giản là chuyển nguyên tố N
trong hợp chất hữu cơ thành NH3 rồi nhận biết bằng giấy quỳ tím ẩm.
2. Phân tích định
lượng
a.
Mục đích: Xác định thành phần phần trăm về khối lượng các nguyên tố trong phân
tử hợp chất hữu cơ.
b.
Nguyên tắc
Cân
một khối lượng chính xác hợp chất hữu cơ, sau đó chuyển nguyên tố C thành CO2;
nguyên tố H thành H2O; nguyên tố N thành N2,...
Xác
định chính xác khối lượng hoặc thể tích của các chất CO2, H2O,
N2, ... tạo thành, từ đó tính thành phần phần trăm khối lượng của
các nguyên tố.
c.
Phương pháp tiến hành
Để
xác định thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố C, H, N, O trong chất hữu
cơ, người ta tiến hành như sau:
-
Nung một khối lượng chính xác (a gam) hợp chất hữu cơ chứa các nguyên tố H, O,
N đã được trộn đều với bột CuO.
-
Hấp thụ hơi H2O và khí CO2 lần lượt bằng H2SO4
đặc và KOH. Độ tăng khối lượng của mỗi bình chính là khối lượng H2O
và CO2 tương ứng. Khí nitơ sinh ra được xác định chính xác thể tích
và thường được quy về điều kiện tiêu chuẩn (đktc).
Tính
khối lượng H, C, N và phần trăm khối lượng của chúng trong hợp chất nghiên cứu.
Từ đó tính được phần trăm khối lượng oxi.
d.
Biểu thức tính
${m_C}
= \frac{{{m_{C{O_2}}}.12,0}}{{44,0}}$ (g)
${m_H}
= \frac{{{m_{{H_2}O}}.2,0}}{{18,0}}$ (g)
${m_N}
= \frac{{{V_{{N_2}}}.28,0}}{{22,4}}$ (g)
$\%
C = \frac{{{m_C}.100\% }}{a}$
$\%
H = \frac{{{m_H}.100\% }}{a}$
$\%
N= \frac{{{m_N}.100\% }}{a}$
$\%
O = 100\% - \% C - \% H - \% N$
Hiện
nay có các thiết bị hiện đại tự động phân tích phần trăm khối lượng của hầu hết
các nguyên tố.