Bài 20. Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí
I. LỚP VỎ ĐỊA LÍ
- Khái niệm: Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các lớp vỏ bộ phận (khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển) xâm nhập, tác động lẫn nhau.
- Giới hạn:
+ Trên: Phía dưới của lớp ôdôn.
+ Dưới: Đáy vực thẳm đại dương và đáy lớp vỏ phong hóa ở lục địa.
+ Chiều dày khoảng 30 – 35km.
II. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ
1. Khái niệm
- Là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và của mỗi bộ phận lãnh thổ nhỏ trong lớp vỏ địa lí.
- Nguyên nhân:
+ Mỗi thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp hay gián tiếp của nội lực và ngoại lực.
+ Các thành phần tự nhiên luôn có sự tác động qua lại và gắn bó mật thiết với nhau.
2. Biểu hiện của quy luật
- Trong một lãnh thổ:
+ Các thành phần tự nhiên luôn có sự ảnh hưởng phụ thuộc lẫn nhau.
+ Nếu một thành phần thay đổi sẽ làm thay đổi các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ.
- Ví dụ:
+ Ví dụ 1: Mùa lũ, lượng mưa tăng (Khí hậu) $ \rightarrow$ Lưu lượng nước, dòng chảy tăng (Sông ngòi) $ \rightarrow$ Mức độ xói mòn tăng (Địa hình) $ \rightarrow$ Lượng phù sa tăng (Thổ nhưỡng).
+ Ví dụ 2: Khí hậu từ khô hạn sang ẩm ướt $ \rightarrow$ Sông ngòi thay đổi chế độ dòng chảy $ \rightarrow$ Địa hình xói mòn mạnh, phá hủy đá $ \rightarrow$ Thổ nhưỡng diễn ra quá trình hình thành đất nhanh hơn $ \rightarrow$ Thực vật phát triển mạnh.
+ Ví dụ 3: Thực vật rừng bị phá hủy $ \rightarrow$ Địa hình xói mòn $ \rightarrow$ Khí hậu biến đổi $ \rightarrow$ Thổ nhưỡng (đất) biến đổi.
3. Ý nghĩa thực tiễn
Trước khi tiến hành các hoạt động:
- Cần phải nghiên cứu kĩ, toàn diện môi trường tự nhiên.
- Dự báo trước những thay đổi của các thành phần tự nhiên khi tác động vào môi trường để đề xuất các giải pháp tháo gỡ.