Bài 20: Đại Việt thời Lê Sơ
1. Nhà Lê sơ thành lập.
- Tháng 4/1428, sau thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục quốc hiệu Đại Việt, lập ra nhà Lê sơ, đóng đô ở Đông Kinh (thành Thăng Long).
- Chính quyền phong kiến được hoàn thiện dần từ trung ương tới địa phương, đến thời Lê Thánh Tông thì hoàn chỉnh nhất. Hoàng đế trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng chỉ huy quân đội.
- Cả nước có 13 đạo/thừa tuyên và một phủ Trung Đô (Thăng Long). Quan đứng đầu địa phương là An phủ sứ được thay bằng ba ti phụ trách ba lĩnh vực hoạt động là; quân sự; luật pháp; hành chính, hộ tịch, thuế khóa.
- Dưới đạo là phủ rồi đến huyện hoặc châu. Cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất là xã.
- Để củng cố chế độ tập quyền, vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành Quốc triều hình luật (luật Hồng Đức). Ngoài những điều luật nhằm bảo vệ nhà vua và chế độ phong kiến, luật Hồng Đức còn chú trọng bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích sản xuất, bảo vệ một số quyền lợi phụ nữ…
- Triều Lê sơ chú trọng xây dựng quân đội mạnh, tiếp tục duy trì chính sách “ngụ binh ư nông”. Nhờ có lực lượng quân đội mạnh, cùng với ý chí cương quyết bảo vệ biên giới lãnh thổ, an ninh biên giới và chủ quyền quốc gia luôn được giữ vững.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
a. Kinh tế thời Lê sơ.
- Để nhanh chóng khôi phục và phát triển nông nghiệp, nhà Lê sơ đã ban hành nhiều chính sách tiến bộ như chính sách quân điền, chia ruộng đất công cho các thành viên trong làng xã (kể cả phụ nữ góa, trẻ mồ côi), cấm giết trâu, bò bừa bãi, cấm điều động dân phu trong mùa cấy gặt. Một số chức quan lo về nông nghiệp được đặt ra như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ… Nhờ vậy, nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân trở lại ổn định.
- Đông Kinh (Thăng Long) trở thành một trung tâm kinh tế sầm uất với 36 phố phường, vừa sản xuất, vừa buôn bán. Các làng nghề thủ công cũng phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tiêu biểu như gốm Chu Đậu (Hải Dương), làng làm đồ sắt Vân Chàng (Nam Định), đồ đồng Đại Bái (Bắc Ninh)… Triều đình còn lập ra Cục bách tác – chuyên việc đúc tiền, đúc vũ khí, đóng thuyền, may mũ áo cho vua quan…
- Sự phát triển của nông nghiệp và thủ công nghiệp đã góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hóa thời Lê sơ phát triển.
- Giao thương với nước ngoài tấp nập nhưng thuyền bè các nước láng giềng qua lại buôn bán ở cửa khẩu được kiểm soát chặt chẽ. Các sản phẩm sành, sứ, vải, lụa, lâm sản quý là những mặt hàng được thương nhân nước ngoài ưa chuộng.
c. Xã hội thời Lê sơ.
- Xã hội Đại Việt thời Lê sơ phân hóa thành nhiều tầng lớp khác nhau. Sự phân biệt giữa quý tộc và thường dân trở nên sâu sắc, được quy định bởi luật pháp.
- Tầng lớp quý tộc (vua, quan lại) và địa chủ có nhiều đặc quyền đặc lợi. Nông dân chiếm tuyệt tại đa số dân cư. Họ cày ruộng đất công, nộp thuế cho nhà nước, thực hiện lao địch, binh dịch hoặc phải cày cấy ruộng thuê của địa chủ, quan lại và nộp tô cho chủ ruộng.
- Tầng lớp thương nhân, thợ thủ công ngày càng đông hơn nhưng không được xã hội phong kiến coi trọng. Tầng lớp nô tì giảm dần do nhà Lê hạn chế nghiêm ngặt việc mua bán nô tì.
3. Tình hình văn hóa, giáo dục.
- Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn; Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.
- Giáo dục, đào tạo quan lại với nội dung thi cử là các sách của đạo Nho được đề cao. Ngay sau khi lên ngôi, vua Lê Thái Tổ đã cho dựng lại Quốc Tử Giám ở kinh thành. Ở các đạo, phủ đều có trường học. Các khoa thi được mở thường xuyên để tuyển chọn quan lại. Những người đỗ đạt được khắc tên vào văn bia ở Văn Miếu (bia Tiến sĩ) để “làm gương sáng cho muôn đời”.
- Văn học chữ Hán chiếm ưu thế với các tác phẩm Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Quỳnh uyển cửu ca (Lê Thánh Tông)… Chữ Nôm có các tác phẩm tiêu biểu như Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông)…
- Về sử học, có Ngô Sĩ Liên với Đại Việt sử ký toàn thư. Về địa lý có bộ Dư địa chí của Nguyễn Trãi, đặc biệt là tập Hồng Đức bản đồ được vua Lê Thánh Tông lệnh cho các thừa tuyên vẽ, hoàn thành vào năm 1490.
- Về y học, có Bản thảo thực vật toát yếu của Phan Phu Tiên.
- Về toán học, có Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh, Lập thành toán pháp của Vũ Hữu.
- Từ thời vua Lê Thái Tông, nhã nhạc cung đình chính thức ra đời, bước đầu quy định về nhạc khí và các bài biểu diễn đơn giản. Các loại hình nghệ thuật như chèo, tuồng rất phát triển và giữ một vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của dân chúng.
- Nghệ thuật kiến trúc thời Lê sơ tập trung chủ yếu trong các công trình lăng tẩm, cung điện. Điện Lam Kinh (Thanh Hóa), điện Kính Thiên (Hà Nội) là những công trình kiến trúc đặc sắc thời kì này. Nghệ thuật điêu khắc sử dụng chất liệu đá, trau chuốt, tỉ mỉ, khối hình hòa quyện trong không gian là một phong cách điển hình của thời Lê sơ.
4. Một số danh nhân văn hóa tiêu biểu.
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Cả cuộc đời của nguyễn Trãi, khi đánh giặc cũng như xây dựng đất nước luôn đề cao tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. Nguyễn Trãi để lại cho đời những tác phẩm có giá trị, tiêu biểu như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Lam Sơn thực lục, Dư địa chí…
- Vua Lê Thánh Tông (1442 - 1497) lên ngôi năm 1460, đặt niên hiệu là Quang Thuận, năm 1470 đổi niên hiệu là Hồng Đức. Trong thời gian 37 năm ông trị vì là giai đoạn đất nước thịnh vượng về mọi mặt. Ngoài tài trị nước, ông còn là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Di sản thơ văn của ông khá đồ sộ với nhiều tác phẩm như Hồng Đức quốc âm thi tập, Quỳnh uyển cửu ca… Ông lập hội “Tao đàn” (nhóm các nhà thơ), tạo nên trào lưu văn học cung đình, đánh dấu bước phát triển cao của văn chương đương thời.
- Lương Thế Vinh (1441 - 1496) là nhà toán học. Ông đỗ Trạng Nguyên năm 1943, do giỏi tính toán nên còn được gọi là Trạng Lường. Công trình tiêu biểu của ông là Đại thành toán pháp. Lương Thế Vinh còn là tác giả của tác phẩm Hí phường phả lục, trong đó mô tả các môn nghệ thuật thời bấy giờ như chèo, tuồng, múa rối…
- Ngô Sĩ Liên (thế kỉ XV) là nhà sử học thời Lê sơ. Ông đỗ Tiến sĩ năm 1442, từng đảm nhận các vị trí quan trọng ở Hàn lâm viện. Ông đóng vai trò trọng yếu trong việc biên soạn bộ quốc sử Đại Việt sử kí toàn thư.
LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
Luyện tập
1. Em hãy cho biết các vua nhà Lê sơ đã có những biện pháp gì để khẳng định và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải của Đại Việt?
- Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành Quốc triều hình luật (luật Hồng Đức) trong đó chú trọng bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Triều Lê sơ chú trọng xây dựng quân đội, tiếp tục duy trì chính sách “ngụ binh ư nông”, cương quyết bảo vệ biên giới lãnh thổ, an ninh biên giới và chủ quyền quốc gia.
- Triều đình lập ra Cục bách tác để đúc vũ khí, đóng thuyền.
- Giao thương với nước ngoài tấp nập nhưng thuyền bè các nước láng giềng qua lại buôn bán ở cửa khẩu được kiểm soát chặt chẽ.
2. Lập bảng thống kê về tình hình xã hội và văn hóa thời Lê sơ.
Tình hình xã hội | Tình hình văn hóa |
Xã hội thời Lê sơ phân hóa thành nhiều tầng lớp khác nhau: - Tầng lớp quý tộc có nhiều đặc quyền đặc lợi. - Tầng lớp nông dân chiếm đại đa số và là lực lượng sản xuất chính. - Tầng lớp thương nhân và thợ thủ công ngày càng đông nhưng địa vị không được coi trọng. - Tầng lớp nô tì giảm dần nhờ nhà Lê sơ hạn chế nghiêm ngặt việc mua bán nô tì. | - Văn học chữ Hán chiếm ưu thế với các tác phẩm Bình Ngô đại cáo, Quỳnh uyển cửu ca… Chữ Nôm có các tác phẩm tiêu biểu như Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập. - Về sử học, có Đại Việt sử ký toàn thư. Về địa lý có bộ Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ. - Về y học, có Bản thảo thực vật toát yếu. - Về toán học, có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp. - Nhã nhạc cung đình chính thức ra đời, các loại hình nghệ thuật như chèo, tuồng rất phát triển. - Nghệ thuật kiến trúc thời tập trung chủ yếu trong các công trình lăng tẩm, cung điện. Nghệ thuật điêu khắc sử dụng chất liệu đá, trau chuốt, tỉ mỉ, khối hình hòa quyện trong không gian. |
- Văn học: Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi; Quỳnh uyển cửu ca, Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tôn.
- Sử học: Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Dư địa chí của Nguyễn Trãi.
- Toán học: Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh.
Vận dụng
4. Năm 1484, Thân Nhân Trung theo lệnh của vua Lê Thánh Tông đã soạn lời văn cho bia Tiến sĩ đầu tiên khoa Nhâm Tuất (năm 1442) ở Văn Miếu, trong đó có câu: "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia". Theo em, câu nói này có ý nghĩa gì? Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình.
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia” khẳng định rằng, sức mạnh của một quốc gia là nhờ có những người tài giỏi và phẩm chất tốt. Quốc gia có nhiều hiền tài và biết sử dụng hiền tài thì sẽ phát triển vững mạnh, phồn vinh, thịnh vượng.