Bài 2. Dân số và gia tăng dân số

Dân số, tình hình gia tăng dân số và những hậu quả của gia tăng dân số đã trở thành mối quan tâm không chỉ riêng của mỗi quốc gia mà của cả cộng đồng quốc tế. Tại mỗi quốc gia chính sách dân số được xem là một trong những quốc sách hàng đầu.

I. SỐ DÂN

- Dân số nước ta vào năm 2002 (theo Sách giáo khoa) là 79,7 triệu người.

- Tính đến tháng 7 năm 2021 là 98,2 triệu người (theo số liệu thống kê từ Liên Hợp Quốc).

- Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,25% dân số thế giới.

- Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.

II. GIA TĂNG DÂN SỐ



- Gia tăng dân số nhanh.

- Từ cuối những năm 50 đến những những năm cuối thế kỉ XX, nước ta có hiện tượng "bùng nổ dân số".

- Nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm.

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn khác nhau giữa các vùng: tỉ lệ gia tăng ở nông thôn cao hơn thành thị.

III. CƠ CẤU DÂN SỐ

- Cơ cấu dân số theo độ tuổi:

+ Cơ cấu dân số nước ta đang có sự thay đổi theo chiều hướng già đi: Tỉ lệ trẻ em giảm xuống, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tăng lên.

- Cơ cấu dân số theo giới tính:

+ Tỉ số giới tính thấp, đang có sự thay đổi.

+ Tỉ số giới tính khác nhau giữa các địa phương.

+ Dân số giới tính nam tiến tới cân bằng với nữ.