Bài 2. Các giới sinh vật
I. GIỚI VÀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI 5 GIỚI
1. Khái niệm giới
- Thế giới sinh vật được phân loại thành các đơn vị theo trình tự nhỏ dần: giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi (giống), loài.
- Giới trong sinh học là một đơn vị phân loại lớn nhất bao gồm các ngành sinh vật có chung những đặc điểm nhất định.
2. Hệ thống phân loại 5 giới
- Giới Khởi sinh.
- Giới Nguyên sinh.
- Giới Nấm.
- Giới Thực vật.
- Giới Động vật.
II. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA MỖI GIỚI
1. Giới Khởi sinh (Monera)
- Gồm những sinh vật nhân sơ, kích thước nhỏ 1 – 5 $ \mu m$ (micrômet).
- Môi trường sống: trong đất, nước, không khí, trên cơ thể sinh vật khác.
- Phương thức sống: hoại sinh, kí sinh, một số có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ.
- Đại diện: vi khuẩn, vi sinh vật cổ (sống ở 00C – 1000C, độ muối 25%).
2. Giới Nguyên sinh (Protista)
- Sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, một số loài có diệp lục.
- Sống dị dưỡng (hoại sinh), hoặc tự dưỡng.
- Đại diện: tảo, nấm nhầy, động vật nguyên sinh (trùng đế giày, trùng biến hình).
3. Giới Nấm (Fungi)
- Sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, cấu trúc dạng sợi, thành tế bào chứa kitin, không có lục lạp, lông, roi.
- Sống dị dưỡng: kí sinh, hoại sinh hoặc cộng sinh.
- Đại diện: nấm men, nấm sợi, nấm đảm, địa y.
4. Giới Thực vật (Plantae)
- Sinh vật nhân thực, cơ thể đa bào.
- Sinh vật tự dưỡng, sống cố định, có khả năng quang hợp, cảm ứng chậm.
- Đại diện: rêu, quyết trần, hạt trần, hạt kín.
5. Giới Động vật (Animalia)
- Sinh vật nhân thực, cơ thể đa bào.
- Sống dị dưỡng, có khả năng di chuyển, khả năng phản ứng nhanh.
- Đại diện: ruột khoang, giun dẹp, giun tròn, giun đốt, thân mềm, chân khớp, động vật có xương sống.