Bài 16. Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của Việt Nam thời kì Bắc thuộc

Năm 179 TCN, Triệu Đà xâm lược và biến Âu Lạc thành một bộ phận lãnh thổ của Nam Việt. Các triều đại phong kiến Trung Quốc thay nhau cai trị nước ta hơn 1000 năm, sử gọi là thời Bắc thuộc.

I. CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC

1. Tổ chức bộ máy cai trị.

- Nhà Hán chia Âu Lạc thành 3 quận (Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam), gộp chung với 6 quận của Trung Quốc thành Giao Châu, thủ phủ đặt ở Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh). Sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, chính quyền đô hộ phương Bắc cai trị đến cấp huyện.

+ Mục đích gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc thành Giao Châu của nhà Hán để dễ bề cai trị và dần dần thu phục người Việt.

+ Tổ chức chính quyền ở Giao Châu thời thuộc Hán: Đứng đầu là Thứ sử người Hán; dưới là các quận (đứng đầu là Thái thú người Hán); dưới quận là huyện (ban đầu Huyện lệnh là các Lạc tướng người Việt nhưng từ năm 43 đổi thành người Hán); dưới huyện là làng, xã (đứng đầu là các Tù trưởng, hào trưởng người Việt).

- Nhà Tùy, Đường thi hành chính sách cai trị hà khắc. Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ với 12 châu, 59 huyện.

Tổ chức chính quyền An Nam đô hộ phủ thời Đường: Đứng đầu là Tiết độ sứ người Hán; dưới là các châu (đứng đầu là Thứ sử người Hán); dưới châu là các huyện (Huyện lệnh là người Hán); dưới huyện là làng, xã (đứng đầu là các Tù trưởng, hào trưởng người Việt).

2. Chính sách bóc lột về kinh tế.

- Nhà Hán chiếm đoạt ruộng đất, bắt dân ta cống nạp sản vật quý, hương liệu, vàng bạc… Những sản phẩm quan trọng như sắt, muối bị chính quyền đô hộ giữ độc quyền.

- Nhà Ngô và nhà Lương siết chặt ách cai trị, đặt thêm thuế, bắt hàng ngàn thợ thủ công giỏi ở đất Giao Châu đem về nước.

- Thời Đường, bên cạnh chính sách cống nạp, chính quyền đô hộ còn tăng cường chế độ thuế khóa và lao dịch nặng nề.

3. Chính sách đồng hóa.

- Trong suốt thời Bắc thuộc, chính quyền phong kiến phương Bắc đều thực hiện chính sách đồng hóa đối với dân tộc ta. Nhà Hán chủ trương đưa người Hán sang nước ta sinh sống lâu dài, ở lẫn với người Việt; tìm cách xóa bỏ những tập quán lâu đời của người Việt, ép buộc dân ta theo phong tục, tập quán của họ.

- Nho giáo, tư tưởng lễ giao phong kiến Trung Quốc được truyền vào Việt nam. Chữ Hán được du nhập nhằm phục vụ cho công cuộc đồng hóa. Tuy nhiên, việc dạy chữ chỉ giới hạn trong một số ít người ở các trung tâm. Cả ngàn năm Bắc thuộc, số người Việt được trọng dụng chỉ là thiểu số.

II. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI

1. Những chuyển biến về kinh tế.

- Trồng lúa nước vẫn là ngành chính, một năm trồng hai vụ. Việc dùng cày và sử dụng sức kéo trâu bò đã phổ biến. Người dâ đã biết đắp đê phòng lũ lụt và bảo vệ mùa màng. Ngoài ra, người dân còn chăn nuôi và trồng nhiều loại cây khác như cây ăn quả, cây dâu, cây bông.

- Một số nghề thủ công mới xuất hiện như làm giấy, khảm xà cừ, thuộc da, đúc tiền, đúc ngói, gạch cho xây dựng… Kĩ thuật đúc đồng thời Đông Sơn tiếp tục được kế thừa và phát triển.

- Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp được trao đổi, buôn bán trong các chợ làng, chợ phiên. Nhiều tuyến đường giao thông được mở rộng. Các thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ đến trao đổi buôn bán. Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về ngoại thương.

2. Những chuyển biến về xã hội.

- Các thành phần trong xã hội thay đổi căn bản so với thời Văn lang, Âu Lạc. Tầng lớp trên của xã hội như Lạc tướng, Lạc hầu và sau này là hào trưởng người Việt có thế lực kinh tế và uy tiến trong nhân dân nhưng vẫn bị chính quyền đô hộ chèn ép.

- Nông dân công xã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chính sách cướp đoạt ruộng đất và tô thuế, nhiều người bị phá sản trở thành nông dân lệ thuộc hoặc nô tì.

- Mâu thuẫn bao trùm trong xã hội là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với chính quyền cai trị phương Bắc. Mỗi khi có điều kiện, người Việt lại đứng lên lật đổ ách đô hộ, thiết lập chính quyền tự chủ cho riêng mình.

LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG

Luyện tập

1. Vẽ sơ đồ tư duy về các chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với Giao Châu - An Nam trong thời kì Bắc thuộc.

2. Xác định những chuyển biến mới về kinh tế, xã hội, văn hóa của nước ta trong thời kì Bắc thuộc theo bảng sau:

 Lĩnh vựcChính trị Kinh tế Văn hóa
 Chuyển biếnChia Âu Lạc thành 3 quận là Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp chung với 6 quận của Trung Quốc thành Giao Châu.
Tăng Cường kiểm soát, cử quan lại cai trị tới cấp huyện
 Thi hành chính sách cống nạp, bóc lột nặng nề; chiếm đoạt ruộng đất, độc quyền sắt và muối; bắt hàng ngàn thợ thủ công giỏi đưa về nước; đặt thêm thuế khoán, lao dịch nặng nềĐưa người Hán sang sinh sống lâu dài cùng người Việt; xóa bỏ tập tục lâu đời, ép dân ta theo phong tục tập quán của họ; đưa Nho giáo, chứ Hán vào nước ta

 Vận dụng
3. Hoàn thành bảng (SGK) để rút ra những hậu quả từ chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta.

 Lĩnh vực Thông tin chính sáchSuy luận về hậu quả
 Chính trịSáp nhập nước ta thành các châu, quận của Trung Quốc, áp dụng luật pháp hà khắcÂm mưu xóa bỏ quốc gia, dân tộc Việt, biến nước ta thành châu, quận của Trung Quốc
 Kinh tếChiếm đoạt ruộng đất, lập đồn điền, ấp trại...
Bắt dân ta cống nạp sản vật quý, áp dụng thuế khóa nặng nề, độc quyền sắt và muối
Khai thác kiệt quệ những sản vật quý hiếm của nước ta, bóc lột đến tận cùng
 Xã hộiCai trị hà khắc, đưa người Hán sang nước ta sinh sốngMuốn đồng hóa dân tộc ta, nhân dân bị áp bức nặng nề
 Văn hóaTruyền bá Nho giáo, bắt dân ta thay đổi phong tục, luật pháp theo người Hán, xóa bỏ những tập quán của người Việt...Muốn người Việt tiếp nhận văn hóa của người Hán, xóa bỏ nét đẹp truyền thống lâu đời, đồng hóa người Việt thành người Hán