Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009 - 1226)

1. Sự thành lập nhà Lý.

- Nhà Lý được thành lập trong hoàn cảnh nào?

Năm 1009, vua Lê Long Đĩnh mất, các nhà sư và đại thần trong triều đã suy tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý được thành lập. Năm 1010, Lý Thái Tổ đặt niên hiệu Thuận Thiên và mùa thu năm ấy, vua quyết định đời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, đổi tên là Thăng Long (Hà Nội ngày nay). Sự kiện đời đô mở ra thời kì phát triển mới cho nước nhà

- Vì sao Lý Công Uẩn quyết định đời đô từ Hoa Lư về Đại La?

Trong Chiếu dời đô có ghi rõ lý do vua Lý Công Uẩn dời đô: “Thành Đại La… ở giữa khu vực trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi, chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa, dân cư không khổ thấp trũng tối tăm, muôn vật hết sức tươi tốt phồn thịnh. Xem khắp nước Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời”.

2. Tình hình chính trị.

- Năm 1054, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt, tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Vua đứng đầu nhà nước, cha truyền con nối, cử người thân giữ các chức vụ quan trọng. Các quan đại thần (quan văn, quan võ) giúp vua lo việc nước. Cả nước được chia thành 24 lộ, phủ, ở miền núi gọi là châu; dưới lộ là huyện, hương. Đơn vị cấp cơ sở là xã.

- Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ Hình thư, bộ luật thành văn đầu tiên của Việt Nam. Các vua đời Lý còn cho đặt chuông trước điện Long Trì, người dân có điều gì oan ức sẽ đánh chuông tâu lên vua.

- Quân đội gồm hai bộ phận là cấm quân (bảo vệ vua, kinh thành) và quân địa phương. Triều đình thi hành chính sách “ngụ binh ư nông” – quân sĩ luân phiên vừa luyện tập, vừa cày ruộng, sẵn sàng chiến đấu khi được huy động.

- Nhà Lý thi hành chính sách đoàn kết dân tộc, ban chức tước và gả công chúa cho các tù trưởng miền núi. Về đối ngoại, triều đình chủ trương giữ quan hệ hòa hiếu với nhà Tống và Chăm-pa, nhưng kiên quyết đáp trả mọi âm mưu xâm lược.

3. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077).

a. Chủ động tiến công để phòng vệ (1075).

- Từ giữa thế kỉ XI, nhà Tống (Trung Quốc) gặp phải những khó khăn chồng chất: ngân khố cạn kiệt, dân tình đói khổ, chiến tranh với các bộ tộc phía bắc. Vua Tống muốn gây chiến với Đại Việt để giải quyết tình trạng khủng hoảng trong nước.

- Sớm phát hiện được mưu đồ xâm lược của kẻ thù, nhà Lý đã chủ động chuẩn bị đối phó. Thái úy Lý Thường Kiệt được cử làm người chỉ huy cuộc kháng chiến.

- Lý Thường Kiệt nhận định “Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”. Tháng 10/1075, ông chỉ huy hơn 10 vạn quân thủy – bộ, chia làm hai đạo tấn công vào đất Tống. Sau khi hạ thành Ung Châu – căn cứ mạnh nhất của quân Tống, phá hủy kho lương thực dự trữ của chúng, ông chủ động rút quân về nước.

b. Phòng vệ tích cực và chuyển sang phản công: Trận chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt.

- Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt gấp rút xây dựng phòng tuyến bên bờ nam sông Như Nguyệt.

- Tháng 1/1077, khoảng 10 vạn quân Tống do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy vượt ải Nam Quan tiến vào Thăng Long nhưng bị chặn lại ở bờ bắc sông Như Nguyệt. Quân Tống nhiều lần dùng bè lớn tấn công nhưng không thành.

- Cuối xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông lúc nửa đêm, tấn công thẳng vào doanh trại giặc. Quân Tống “mười phần chết đến năm, sáu” hoang mang, tuyệt vọng. Trong tình thế đó, Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa. Quân Tống phải rút về nước, từ bỏ ý đồ xâm lực Đại Việt.

4. Tình hình kinh tế, xã hội.

a. Tình hình kinh tế.

- Nông nghiệp được chú trọng phát triển. Hằng năm, vua thực hiện lễ cày ruộng tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất. Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp phát triển sản xuất nông nghiệp nên nhiều năm mùa màng bội thu.

- Nhà Lý đã ban hành những chính sách để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp:

+ Định ra nhiều luật lệ để bảo vệ sản xuất và sức kéo cho nông nghiệp.

+ Cho nông dân nhận ruộng đất công cày cấy và nộp thuế cho nhà nước.

+ Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông” đảm bảo sức lao động trong sản xuất nông nghiệp.

+ Tổ chức làm thủy lợi và đắp đê điều. Khuyến khích khai khẩn đất hoang.

- Thủ công nghiệp thời kì này khá phát triển, bao gồm hai bộ phận: Thủ công nghiệp nhà nước (đúc tiền, chế tạo vũ khí…) và thủ công nghiệp nhân dân (ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gồm, gạch ngói, đúc đồng, rèn sắt…). Nhiều làng nghề ra đời như làng gốm Bát Tràng, làng dệt Nhược Công… Kinh thành Thăng Long thời bấy giờ đã có làng trồng dâu nuôi tằm dệt lụa Nghi Tàm, làng trồng cây thuốc nam và chế biến thảo dược Đại Yên.

- Sự thịnh vượng của kinh tế nông nghiệp và các nghề thủ công nghiệp đã thúc đẩy thương nghiệp phát triển. Tiền đồng được sử dụng phổ biến hơn trước, việc buôn bán trao đổi trong và ngoài nước được mở rộng. Thăng Long có chợ Cửa Đông, chợ Tây Nhai, chợ Cửa Nam, nhiều chợ ở biên giới Việt – Tống được thành lập. Vân Đồn là cảng biển có vị trí tự nhiên thuận lợi, nằm trên trục hàng hải  từ Trung Quốc xuống các nước Đông Nam Á, thuyền bè nước ngoài qua lại buôn bán tấp nập.

b. Tình hình xã hội.

- Thời Lý, xã hội ngày càng phân hóa. Vua, quý tộc, quan lại là tầng lớp thống trị, có nhiều đặc quyền. Địa chủ ngày càng gia tăng và có thế lực lớn. Nông dân chiếm đa số, là lực lượng sản xuất chính, cách đinh nam được làng xã chia ruộng đất, phải nộp thuế và phục vụ nhà nước.

- Thợ thủ công, thương nhân khá đông. Nô tì có địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình và các gia đình quan lại.

5. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa – giáo dục.

- Nhà Lý chú trọng phát triển giáo dục nhằm đào tạo người tài và tuyển chọn quan lại cho triều đình. Năm 1070, Lý Thánh Tông xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long. Năm 1075, triều đình tổ chức khoa thi đầu tiên và năm 1076, mở Quốc Tử Giám để dạy học cho con em quý tộc, quan lại.

- Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, một số tác phẩm vẫn còn giá trị giáo dục đến hiện nay như Chiếu dời dô (Lý Công Uẩn), Nam quốc sơn hà (khuyết danh), Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư)…

- Vua quan nhà Lý và nhân dân đều tôn sùng đạo Phật. Việc xây chùa, đúc chuông, tạc tượng Phật… được coi là việc của triều đình. Nho giáo bước đầu có vai trò trong xã hội. Đạo giáo thịnh hành, gắn kết với các tín ngưỡng dân gian. Nhiều công trình nổi tiếng được ghi lại trong sử sách như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, chùa Một Cột, đặc biệt là Hoàng thành Thăng Long – quần thề kiến trúc rộng hàng chục ngàn mét vuông.

- Nghệ thuật điêu khắc đa dạng, độc đáo, tinh tế được thể hiện trên các tượng Phật, các bệ đá hình hoa sen hay trên đồ gốm. Hình ảnh con rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc mềm mại, uyển chuyển là một hình tượng nghệ thuật độc đáo của thời nhà Lý.

LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG

Luyện tập

1. Từ thông tin bài học, hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa, giáo dục thời Lý.

Vận dụng

2. Hãy sưu tập tư liệu và chọn giới thiệu một di sản lịch sử - văn hóa thời Lý mà em thích nhất. Giải thích vì sao.

- Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử và là nơi Hoàng tử đến học. Năm 1076, vua Lý nhân Tông cho lập Quốc Tử Giám tuyển chọn người có tài trong các văn thần để học.

- Từ năm 1253, vua Trần Thái Tông mở rộng Quốc Tử Giám và thu nhận cả con các nhà thường dân có học lực xuất sắc, Quốc Tử Giám trở thành trường đại học đầu tiên ở nước ta.

- Văn Miếu - Quốc Tử Giám là nơi dựng bia Tiến sĩ của những người đỗ tiến sĩ từ năm 1442 - 1779.

- Văn Miếu Quốc Tử Giám là nơi đào tạo và biểu dương nhân tài của đất nước, nay là một khu di tích lịch sử - văn hóa ở Thủ đô, biểu trưng cho tiến trình văn hóa Việt Nam.

3. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý để lại những bài học gì cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay?

- Sự lãnh đạo tài tình đúng đắn.

- Sự đoàn kết, đồng lòng của toàn dân tộc.