Bài 15. ADN
I. CẤU TẠO HÓA HỌC CỦA PHÂN TỬ ADN
- Phân tử ADN được cấu tạo từ các nguyên tố $C,$ $H,$ $O,$ $N$ và $P.$
- ADN thuộc loại đại phân tử và cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit (gồm 4 loại $A,$ $T,$ $G,$ $X$).
- Phân tử ADN của mỗi loài sinh vật đặc thù bởi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các loại nuclêôtit. Trình tự sắp xếp khác nhau của 4 loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng của ADN.
- Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở phát triển cho tính đa dạng và đặc thù của sinh vật.
II. CẤU TRÚC KHÔNG GIAN CỦA PHÂN TỬ ADN
- Phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép, gồm 2 mạch đơn song song, xoắn đều quanh 1 trục theo chiều từ trái sang phải.
- Mỗi vòng xoắn cao $34\,A^{o}$ (Ăngxtơrông) gồm 10 cặp Nu (nuclêôtit), đường kính vòng xoắn là $20\,A^{o}.$
- Các Nu giữa 2 mạch liên kết bằng các liên kết hiđrô tạo thành từng cặp $A-T;$ $G-X$ theo nguyên tắc bổ sung.
- Hệ quả của nguyên tắc bổ sung:
+ Do tính chất bổ sung của 2 mạch nên khi biết trình tự đơn phân của 1 mạch có thể suy ra trình tự đơn phân của mạch kia.
+ Tỉ lệ các loại đơn phân của ADN:
$A = T;$ $G = X$
$\Longrightarrow \, A + G = T + X$
$(A + G) : (T + X) = 1.$
Gọi tổng số Nu của phân tử ADN là $N:$
$N = A + T + G + X$
Chiều dài của phân tử ADN là $L:$
$L = N/2 \times 3,4$
+ Tỉ số $(A + T) / (G + X)$ đặc trưng cho loài.