Bài 10: Hóa trị

I. HÓA TRỊ CỦA MỘT NGUYÊN TỐ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH BẰNG CÁCH NÀO?

1. Cách xác định

- Quy ước: Gán cho $H$ hóa trị I, lấy hóa trị của $H$ làm đơn vị.

- Một nguyên tử của nguyên tố khác liên kết với bao nhiêu nguyên tử Hiđro thì nói nguyên tố đó có hóa trị bằng bấy nhiêu.

Ví dụ:

$HCl:$ ta nói Clo hóa trị I.

$H_{2}O:$ ta nói Oxi hóa trị II.

$NH_{3}:$ ta nói Nitơ hóa trị III.

$CH_{4}:$ ta nói Cacbon hóa trị IV.

- Dựa vào khả năng liên kết của các nguyên tố khác với oxi. Hóa trị của oxi được xác định bằng 2 đơn vị, hay nói oxi có hóa trị II.

Ví dụ:

$K_{2}O:$ ta nói $K$ có hóa trị I.

$BaO:$ $Ba$ hóa trị II.

$SO_{2}:$ $S$ có hóa trị IV.

- Hóa trị của nhóm nguyên tử:

Ví dụ:

$HNO_{3}:$ $NO_{3}$ có hóa trị I, vì liên kết với 1 nguyên tử $H.$

$H_{2}SO_{4}:$ $SO_{4}$ có hóa trị II.

$HOH:$ $OH$ có hóa trị I.

$H_{3}PO_{4}:$ $PO_{4}$ có hóa trị III.

$\Longrightarrow$ Như vậy: Để xác định hóa trị của nhóm nguyên tử, ta coi nhóm nguyên tử như một nguyên tố bất kỳ.

2. Kết luận

- Hóa trị của nguyên tố (hay nhóm nguyên tử): là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử (hay nhóm nguyên tử), được xác định theo hóa trị của $H$ được chọn làm đơn vị và hóa trị của $O$ là hai đơn vị.

II. QUY TẮC HÓA TRỊ

1. Quy tắc

* Công thức tổng quát: $A^{a}_{x}B^{b}_{y}$ $\longrightarrow \,\,ax = by.$ Với x, y, a, b là số nguyên.

* Quy tắc: Trong công thức hóa học, tích của chỉ số và hóa trị của nguyên tố này bằng tích của chỉ số và hóa trị của nguyên tố kia.

- Quy tắc này đúng cho cả B là nhóm nguyên tử.

2. Vận dụng

a) Tính hóa trị của một nguyên tố

Ví dụ: Tính hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với clo, biết clo hóa trị I.

Gọi hóa trị của nguyên tố với clo là a, ta có:

$ZnCl_{2}:$ 1.a = 2.I $\longrightarrow$ a = II

$AlCl_{3}:$ 1.a = 3.I $\longrightarrow$ a = III

$CuCl_{2}:$ 1.a = 2.I $\longrightarrow$ a = II

b) Lập công thức hóa học của hợp chất theo hóa trị

Ví dụ: Lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi lưu huỳnh hóa trị VI và oxi.

Viết công thức chung: $S_{x}O_{y}$

Theo quy tắc hóa trị: $x \times VI = y \times II = 6$

Chuyển thành tỉ lệ: $\frac {x}{y} = \frac {II}{VI} = \frac {1}{3}$

$\longrightarrow$ x = 1 và y = 3

$\Longrightarrow$ Công thức hóa học của hợp chất: $SO_{3}$

KẾT LUẬN:

Theo quy tắc hóa trị: $x \times a = y \times b$

- Biết x, y và a (hoặc b) thì tính được b (hoặc a).

- Biết a và b thì tìm được x, y để lập công thức hóa học.

Chuyển thành tỉ lệ: $\frac {x}{y} = \frac {b}{a} = \frac {b’}{a’}$

Lấy x = b hay b’ và y = a hay a’ (nếu a’, b’ là những số nguyên đơn giản hơn so với a, b).