Bài 1: Thực hành Tiếng Việt

Phó từ là những từ chuyên đi kèm với danh từ, động từ, tính từ. Có thể chia phó từ thành hai nhóm:

- Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ, chẳng hạn: những, các, mọi, mỗi, từng

- Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước hoặc sau động từ, tính từ, chẳng hạn: đã, đang, sẽ, vẫn, còn, cứ, không, chưa, chẳng, rất, quá, lắm

+ Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ một số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến…

+ Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ đó một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng…

1. Tìm phó từ trong những trường hợp sau. Các phó từ ấy bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ nào?

a. Chưa gieo xuống đất

Hạt nằm lặng thinh.

(Lời của cây- Trần Hữu Thung)

Phó từ chưa bổ sung ý nghĩa cho động từ gieo.

b. Mầm đã thì thầm

Ghé tai nghe rõ.

(Lời của cây - Trần Hữu Thung)

Phó từ đã bổ sung ý nghĩa cho động từ thì thầm.

c. Vẫn còn bao nhiêu nắng

Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đang tuổi.

(Sang thu - Hữu Thỉnh)

- Phó từ vẫn bổ sung ý nghĩa cho động từ còn.

- Phó từ đã bổ sung ý nghĩa cho động từ vơi.

- Phó từ cũng bổ sung ý nghĩa cho động từ bớt.

d. Những buổi chiều tôi hay nhắm mắt sờ những bông hoa rồi tập đoán. Tôi đoán được hai loại hoa: hoa mồng gà và hoa hướng dương. Bố cười khà khà khen tiến bộ lắm! Một hôm khác, tôi đoán được ba loại hoa.

(Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Nguyễn Ngọc Thuần)

- Phó từ những bổ sung ý nghĩa cho danh từ từ buổi chiều, bông hoa.

- Phó từ lắm bổ sung ý nghĩa cho tính từ tiến bộ.

-Phó từ một bổ sung ý nghĩa cho danh từ hôm.

đ. Nó vẫn giúp người quản tượng phá rẫy, kéo gỗ, nhưng chỉ khuây khỏa những lúc làm việc rồi sau đó lại đứng buồn thiu.

(Ông Một – Vũ Hùng)

- Phó từ vẫn bổ sung ý nghĩa cho động từ giúp.

- Phó từ những bổ sung ý nghĩa cho danh từ lúc.

e. Khi biết mọi tiếng rống gọi đều vô ích, con voi lồng chạy vào nhà.

(Ông Một – Vũ Hùng)

- Phó từ mọi bổ sung ý nghĩa cho danh từ tiếng.

- Phó từ đều bổ sung ý nghĩa cho tính từ vô ích.

2. Trong những trường hợp sau, phó từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ nào? Xác định ý nghĩa bổ sung trong từng trường hợp.

a. Rằng các bạn ơi

Cây chính là tôi

Nay mai sẽ lớn

Góp xanh đất trời.

(Lời của cây - Trần Hữu Thung)

Phó từ sẽ bổ sung ý nghĩa về thời gian cho động từ lớn.

b. Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.

(Sang thu – Hữu Thỉnh)

Phó từ đã bổ sung ý nghĩa về thời gian cho động từ về.

c. Ngày nào ông cũng cho nó ăn thêm hai vác mía to, hai thùng cháo.

(Ông Một – Vũ Hùng)

Phó từ cũng bổ sung ý nghĩa về sự tiếp diễn tương tự cho động từ cho.

d. Ông quen nó quá, khó xa rời nó được.

(Ông Một – Vũ Hùng)

- Phó từ quá bổ sung ý nghĩa về mức độ cho tính từ quen.

- Phó từ được bổ sung ý nghĩa về khả năng cho động từ xa rời.

3. Cho 2 câu sau:

a. Trời tối.

b. Bọn trẻ đá bóng ngoài sân.

Dùng phó từ để mở rộng các câu trên. Nhận xét sự khác nhau về nghĩa giữa câu đã cho và câu mở rộng trong từng trường hợp..

a. Trời quá tối.

Câu được bổ sung về mức độ của sự việc.

b. Bọn trẻ thường đá bóng ngoài sân.

Câu được bổ sung về ý nghĩa tiếp diễn của hành động.

4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Khi hạt nảy mầm

Nhú lên giọt sữa

Mầm đã thì thầm

Ghé tai nghe rõ.

(Lời của cây - Trần Hữu Thung)

- Biện pháp nhân hóa “Mầm đã thì thầm” làm cho hạt mầm trở nên sinh động, gần gũi như con người.

- Việc sử dụng biện pháp tu từ thể hiện tình cảm, sự gắn bó thân thiết với thế giới tự nhiên của nhân vật trữ tình và khiến hình ảnh thiên nhiên thêm sinh động, ấn tượng và hấp dẫn.

5. Trong đoạn thơ sau, nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” thì nội dung câu thơ thay đổi như thế nào? Vì sao?

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.

(Sang thu – Hữu Thỉnh)

- Từ “phả” có sắc thái mạnh, diễn tả mùi hương ổi chín nồng nàn trong gió, mạnh mẽ choán lấy tâm trí của con người.

- Từ “tỏa” diễn tả cảm nhận mùi hương lan trong không gian nhưng không kích thích và gây được ấn tượng mạnh.

- Từ "quyện" diễn tả cảm giác mùi hương nhạt đi, hòa vào mùi hương khác.

- Nếu thay từ "phả" bằng từ "tỏa" hay từ "quyện" sẽ khiến câu thơ bớt ấn tượng và không còn lột tả được sức quyến rũ của hương ổi lúc giao mùa.

6. Trong Từ điển tiếng Việt, từ dềnh dàng có 2 nghĩa sau: (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết; (2) to lớn và gây cảm giác cồng kềnh. Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa nào? Dựa vào đâu em có thể xác định được như vậy?

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu.

(Sang thu – Hữu Thỉnh)

- Từ dềnh dàng trong đoạn thơ trên được hiểu theo nghĩa (1) vì toàn bộ khổ thơ đều tập trung miêu tả sự chuyển mình mơ hồ của thiên nhiên, cảnh vật khi sang thu.

- Từ dềnh dàng gợi tả dòng sông khi sang thu chảy chậm chạp, trôi lững lờ, dòng sông như có tâm trạng lắng lại, trầm tư về những trải nghiệm đã qua.