39. Độ ẩm của không khí

I. ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI VÀ ĐỘ ẨM CỰC ĐẠI  

1. Độ ẩm tuyệt đối   

Độ ẩm tuyệt đối $a$ của không khí là đại luợng đo bằng khối luợng hơi nuóc (tính ra gam) chứa trong $1{m^3}$  không khí. Đơn vị của $a$ là $g/{m^3}.$

2. Độ ẩm cực đại   

Độ ẩm cực đại $A$ là độ ẩm tuyệt đối của không khí chứa hơi nước bão hoà, giá trị của nó tăng theo nhiệt độ. Đơn vị đo của các đại luợng này đều là$g/{m^3}.$

Bảng áp suất hơi nước bão hòa ${p_{bh}}$ và khối lượng riêng $\rho $ của nó

II. ĐỘ ẨM TỈ ĐỐI   

Độ ẩm tỉ đối $f$ của không khí là đại luợng đo bằng tỉ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối $a$ và độ ẩm cực đại $A$ của không khí ở cùng nhiệt độ:

$f = \frac{a}{A}.100\% $

hoặc tính gần đúng bằng tỉ số phần trăm giữa áp suất riêng phần $\rho $ của hơi nước và áp suất ${p_{bh}}$  của hơi nước bão hoà trong không khí ở cùng một nhiệt độ:

$f \approx \frac{p}{{{p_{bh}}}}.100\% $

Không khí càng ẩm thì độ ẩm tỉ đối của nó càng cao. Có thể đo độ ẩm của không khí bằng các loại ẩm kế: ẩm kế toác, ẩm kế khô – ướt, ẩm kế điểm sương.

III. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ    

Độ ẩm tỉ đối của không khí càng nhỏ, sự bay hơi qua lớp da càng nhanh, thân người càng dễ bị lạnh.

Độ ẩm tỉ đối cao hơn 80% tạo điều kiện cho cây cối phát triển, nhưng lại dễ làm ẩm mốc, hư hỏng các máy và dụng cụ quang học, điện tử, cơ khí, khí tài quân sự, lương thực, thực phẩm trong các kho chứa.

Để chống ẩm, người ta phải thực hiện nhiều biện pháp như dùng chất hút ẩm, sấy nóng, thông gió, bôi dầu mỡ lên các chi tiết máy bằng kim loại, phủ lớp chất dẻo lên các bản mạch điện tử,...