14. Lực hướng tâm

I. LỰC HƯỚNG TÂM

1. Định nghĩa  

Lực (hay hợp lực của các lực) tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm.

2. Công thức

${F_{ht}} = m{a_{ht}} = \frac{{m{v^2}}}{r} = m{\omega ^2}r$

II. CHUYỂN ĐỘNG LI TÂM

1. Phép đo các đại lượng vật lí  

Nếu tăng tốc độ góc $\omega $ của bàn quay đến một giá tr nào đó thì lực ma sát nghỉ cực đại nhỏ hơn lực hướng tâm cần thiết (${F_{ht}} = m{\omega ^2}r$) giữ cho vật chuyển động tròn. Khi ấy, vật trượt trên bàn ra xa tâm quay, rồi văng ra khỏi bàn theo phương tiếp tuyến với quỹ đạo. Chuyển động như vậy của vật được gọi là chuyển động li tâm.

Chuyển động li tâm có nhiều ứng dụng thực tế. Máy vắt li tâm là một ví dụ. Đặt vải ướt vào trong cái lổng làm bằng lưới kim loại của máy vắt. Khi cho máy quay nhanh, lực liên kết giữa nước và vải không đủ lớn để đóng vai trò lực hướng tâm. Khi ấy, nước tách ra khỏi vải thành giọt và bắn ra ngoài theo lỗ lưới.

Chuyển động li tâm cũng có khi phải tránh. Nếu đến chỗ rẽ bằng phẳng mà ô tô chạy nhanh quá, thì lực ma sát nghỉ cực đại không đủ lớn để đóng vai trò lực hướng tâm giữ cho ô tô chuyển động tròn. Ô tô sẽ trượt li tâm, dễ gây ra tai nạn giao thông.