11. Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch
I. Những lưu ý trong phương
pháp giải
- Toàn mạch là mạch điện gồm một nguồn điện có suất
điện động E và điện trở trong r, hoặc gồm nhiều nguồn điện được
ghép thành bộ nguồn có suất điện động Eb, điện trở trong rb
và mạch ngoài gồm các điện trở. Cần phải nhận dạng loại bộ nguồn
và áp dụng công thức tương ứng để tính suất điện động và điện trở
trong của bộ nguồn.
- Mạch ngoài của toàn
mạch có thể là các điện trở hoặc các vật dẫn được coi như các
điện trở (ví dụ như các bóng đèn dây tóc) nối liền hai cực của
nguồn điện. Cần phải nhận dạng và phân tích xem các điện trở này được
mắc với nhau như thế nào (nối tiếp hay song song). Từ đó áp dụng định
luật Ôm đối với từng loại đoạn mạch tương ứng cũng như tính điện
trở tương đương của mỗi đoạn mạch và của mạch ngoài.
- Áp dụng định luật Ôm đối với toàn mạch để tính cường
độ dòng điện mạch chính, suất điện động của nguồn điện hay của bộ
nguồn, hiệu điện thế mạch ngoài, công và công suất của nguồn điện,
điện năng tiêu thụ của một đoạn mạch, … mà đề bài yêu cầu.
- Các công thức cần sử dụng:
$I = \frac{E}{{{R_N} + r}}$
$E = I({R_N} + r)$
$U = I{R_N} = E - Ir$
${A_{ng}} = EIt$
${P_{ng}} = EI$
$A = UIt$
$P = UI$
I. Bài tập ví dụ
1. Bài tập 1
- Một mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó nguồn điện
có suất điện động E = 6 V và có điện trở trong r = 2Ω, các điện trở R1= 5Ω, R2 = 10Ω và R3= 3 Ω.
a) Tính điện trở RN của mạch ngoài.
b) Tính cường độ dòng điện I chạy qua nguồn điện và hiệu
điện thế mạch ngoài U.
c) Tính hiệu điện thế U1 giữa hai đầu điện trở R1.
- Hướng dẫn giải
a) Điện trở mạch ngoài là RN = 18 Ω.
b) Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch, tính được dòng
điện mạch chính chạy qua nguồn điện
đương của mạch ngoài này là I = 0,3 A.
Từ đó tính được hiệu điện thế mạch ngoài là U = 5,4 V.
c) Áp dụng định luật Ôm, tính được U1 = 1,5 V.
2. Bài tập 2
- Một mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó nguồn điện
có suất điện động E = 12,5 V và có điện trở trong r = 0,4 Ω; bóng đèn
Đ1 có ghi số 12V – 6W ; bóng đèn Đ2 loại 6 V – 4,5
W; Rb là một biến trở.
a) Chứng tỏ rằng khi điều chỉnh biến trở Rb có
trị số là 8 Ω thì các đèn Đ1 và Đ2 sáng bình thường.
b) Tính công suất Png và hiệu suất H của nguồn
điện khi đó.
- Hướng dẫn giải
Để các đèn sáng bình thỖờng thì hiệu điện thế mạch
ngoài phải là U= 12 V. Áp dụng định luật Ôm, ta tìm được dòng điện chạy
qua nguồn điện có cường độ I = 1,25 A.
Từ đó suy ra dòng điện chạy qua mỗi đèn có cường độ
đúng bằng cường độ định mức I1 = 0,5 A; I2 = 0,75
A. Vậy các đèn sáng bình thường.
b) Công suất của nguồn điện khi đó là Png=15,625 W.
Hiệu suất là H = 0,96 = 96%.
3. Bài tập 3
- Có tám nguồn điện cùng loại với cùng suất điện động E
= 1,5 V và điện trở trong r = 1 Ω. Mắc các nguồn này thành bộ nguồn hỗn hợp
đối xứng gồm hai dãy song song để thắp sáng bóng đèn loại 6V – 6W.
Coi rằng bóng đèn có điện trở như khi sáng bình thường.
a) Vẽ sơ đồ mạch điện kín gồm bộ nguồn và bóng đèn
mạch ngoài.
b) Tính cường độ I của dòng điện thực sự chạy qua bóng
đèn và công suất điện P của bóng đèn khi đó.
c) Tính công suất Pb của bộ nguồn, công suất Pi
của mỗi nguồn trong bộ nguồn và hiệu điện thế Ui giữa hai
cực của mỗi nguồn đó.
- Hướng dẫn giải
a) Vẽ sơ đồ mạch điện như đề bài yêu cầu.
b) Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch, ta tính được:
I =
0,75 A;
P = 3,375 W.
c) Áp dụng các công thức phù hợp, tính được:
Pb = 4,5 W;
Pi = 0,5625 W;
Ui =
1,125 V.