11. Đại cương về dòng điện xoay chiều
I. Khái niệm về dòng điện xoay chiều
Dòng điện xoay chiều hình sin, gọi tắt là dòng điện xoay chiều, là dòng điện có cường độ biến thiên tuần hoàn với thời gian theo quy luật của hàm số sin hay côsin, với dạng tổng quát:
i= I0cos(ωt + φ)
I0 > 0 được gọi là giá trị cực đại của I (cường độ cực đại).
ω > 0 được gọi là tần số góc, $T = \frac{{2\pi }}{\omega }$ là chu kì và$f = \frac{\omega }{{2\pi }}$ là tần số của i.
α=ωt +φ là pha của i và là pha ban đầu.
II. Nguyên tắc tạo ra dòng điện
Ta cho một cuộn dây dẫn dẹt hình tròn, giả sử hai đầu dây khép kín, quay xung quanh một trục cố định nằm trong cùng mặt phẳng với cuộn dây đặt trong một từ trường đều $\overrightarrow B $ có phương vuông góc với trục quay. Khi đó trong cuộn dây sẽ xuất hiện một dòng điện xoay chiều.
Giả sử lúc t = 0, α= 0, đến lúc t > 0, α = ωt (ω là tốc độ góc của cuộn dây quay xung quanh trục ∆).
Lúc t, từ thông qua cuộn dây là: Φ = NBScosα = NBScosωt (N: số vòng dây, S là diện tích mỗi vòng).
Theo định luật Fa-ra-đây:
$e = \frac{{d\phi }}{{dt}} = NBS\omega \sin \omega t$
Nếu cuộn dây khép kín có điện trở R thì cường độ dòng điện cảm ứng là:
$i = \frac{{NBS\omega }}{R}\sin \omega t$
Đây là dòng điện xoay chiều với tần số góc và biên độ là:
${I_0} = \frac{{NBS\omega }}{R}$
Chiều dương của i liên hệ với chiều pháp tuyến $\overrightarrow n $ của mặt phẳng chứa cuộn dây theo quy tắc nắm tay phải.
III. Giá trị hiệu dụng
Công suất trung bình
$P = \overline p = \frac{1}{2}RI_0^2$ = RI2
Đặt: ${I^2} = \frac{{I_0^2}}{2}$
thì: $I = \frac{{{I_0}}}{{\sqrt 2 }}$
Đại lượng I được gọi là giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện xoay chiều (cường độ hiệu dụng).
Cường độ hiệu dụng của dòng điện xoay chiều là đại lượng có giá trị bằng cường độ của một dòng điện không đổi, sao cho khi đi qua cùng một điện trở R thì công suất tiêu thụ trong R bởi hai dòng điện đó là như nhau.