Unit 13. Films and cinema

A.Đọc hiểu (Reading):
Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu theo chủ đề “ĐIỆN ẢNH”.
1. Kiến thức chung: sau khi học xong, học sinh sẽ biết được lịch sử điện ảnh và một số bộ phim kinh điển.
2. Từ vựng: các từ vựng liên quan đến chủ đề này.
Kĩ năng:
Đọc lướt để tìm ra ý chính của toàn bài.
Đọc kĩ tìm thông tin chi tiết
Phần đọc hiểu gồm 3 phần:
Trước khi đọc (Before you read): Thảo luận câu hỏi liên quan đến phim ảnh.
Trong khi đọc (While you read): Đọc đoạn văn nói về lịch sử điện ảnh và làm bài tập theo yêu cầu.
Sau khi đọc (After you read) : Làm việc theo nhóm. Tóm tắt lại đoạn văn vừa đọc dựa vào gợi ý cho sẵn.

B. Nói (Speaking):

Sau khi học phần Speaking:
- Học sinh có thể nói bộ phim mà mình thích hoặc không thích
- Học sinh biết sử dụng tính tử chỉ thái độ để thể hiện ý kiến của mình.

C. Nghe (Listening):

Nghe hiểu bài hội thoại giữa Lan và Hương, hai bạn đang lên kế hoạch cho cuối tuần.
Sau khi học xong phần Listening, học sinh có thể nghe và nắm được ý chính.
Trước khi nghe (Before you listen): Nghe-đọc từ mới, trả lời câu hỏi.
Trong khi nghe (While you lislten): Nghe bài hội thoại giữa Lan và Hương, làm bài tập theo yêu cầu.
Sau khi nghe (After you listen): Dùng những thông tin đã cho để nhắc lại kế hoạch của Lan và Hương ở bài hội thoại vừa nghe.

D. Viết (Writing):

Viết đoạn văn mô tả một bộ phim.
Sau khi học xong phần Writing, học sinh biết cách viết một đoạn văn miêu tả một bộ phim mà mình đã xem.

E. Trọng tâm ngôn ngữ (Language focus):

1.Ngữ âm:
                                                           
2.Ngữ pháp:
a) Adjectives of attitude: (Tính từ chỉ thái độ)
- Tính từ chỉ thái độ là tính từ mô tả thái độ hoặc cảm xúc của một người (đối với người, vật, hoặc sự việc nào đó).
Ex: I am interested in talking with you.
Tôi rất thích nói chuyện với bạn.
- Phân từ năng động (verb + ing) và phân từ thụ động (verb + ed) có thể được dùng làm tính từ.
- Phân từ năng động và phân từ thụ động có thể được sử dụng trước danh từ.
- Khi mô tả người, vật, sự việc tạo ra cảm xúc, ta dùng hiện tại phân từ. (Create the feeling)
      Ex:  It’s a pleasing result. Đó là một kết quả thật hài lòng.
           (Kết quả làm chúng tôi hài lòng)
       She’s a boring woman. Cô ta là một người buồn tẻ.
           (Cô ta làm chúng tôi thấy chán)
- Khi mô tả cảm xúc của một người, một vật, hay một sự việc nào đó, ta dùng quá khứ phân từ. (How to feel)
       Ex: I am excited about the trip to Hue.
            Tôi thấy thích về chuyến đi du lịch đến Huế.
                                                   

b) It is/was not… untill that…:
Đây là một cấu trúc với nghĩa: Mãi đến khi….thì…..
Ta có cách sử dụng như sau:
It was not until + từ, cụm từ chỉ thời gian / mệnh đề + that + mệnh đề.
Ví dụ:
               She didn’t become a teacher until yesterday.
            => It was not until yesterday that she became a teacher.
                                      (Từ chỉ thời gian)
                  Mãi tận ngày hôm qua thì anh ấy mới trở thành một giáo viên.
             He didn’t come home until late in the evening
             => It was not until late in the evening that he came home.
                                         (Cụm từ chỉ thời gian)
                  Mãi tận tối muộn anh ấy mới đến.
               He didn’t know how to swim until he was 30 years old.
              => It was not until he was 30 years old that he knew how to swim.
                                                            (Mệnh đề)
                    Mãi tận khi 30 tuổi thì anh ấy mới biết bơi.
c) a/an and the:
+ Cách sử dụng mạo từ bất định a/an
Mạo từ A/An được dùng trong những trường hợp sau:
• Trước sự vật, sự việc được kể đến lần đầu tiên.
I live in a house near a shop. S
he has two children: a son and a daughter.
• Chỉ nghề nghiệp:
I’m a student.
My brother is an architect.
• Trong các cụm từ/ từ chỉ lượng:
a pair of/ a little/ a few/ a thousand…
• Dùng trong câu cảm thán: what a + noun
What a beautiful flower! What a great party!
• Có nghĩa là “một”
         There is a pen on the table.
Lưu ý: dùng “An” trước những danh từ có phát âm bắt đầu bằng các nguyên âm: e, a, i, u, o.
+ Cách dùng mạo từ xác định “the”
Dùng “the” trong các trường hợp sau:
• Sự vật, sự việc kể đến lần thứ hai
- I live in a house. The house is very nice.
- She has two children: a son and a daughter. The son is a pupil. The daughter is very small.
• Chỉ các yếu tố duy nhất: the sun, the moon, the earth, the sea…
• Đi với tính từ:
The rich: những người giàu
The poor: những người nghèo
The young: những người trẻ tuổi...
• Trước từ chỉ biển, sông, khách sạn, quán bar, tên ban nhạc, tên các dãy núi
Ví dụ: the Nile, the Huong Giang hotel, the Mekong river, the Himalaya, the Westlife, the Backstreetboy….
• Chỉ quốc tịch: the Vietnamese, the Chinese……..
• Trước tên của tập hợp nhiều bang, nhiều nước: the Asian , the United Nations, the United States
+ Những trường hợp trường hợp không dùng mạo từ a/an, the
• Trước danh từ đếm được, danh từ không đếm được nói chung Books are good friends. Milk is good for you.
• Trước một số danh từ chỉ tên nước, đường phố, thị xã, ngôn ngữ, sân bay, nhà ga, bữa ăn, ngọn núi
Ví dụ:
               England is a large country.
               I live in Hanoi.
               My house is in Quang Trung street.
               They live near Noi Bai airport.
               Everest is the highest mountain in the world.
• So sánh 2 trường hợp sau:
In the church: đi đến nhà thờ (để chơi hoặc gặp mặt ai)
In church: đi cầu kinh
At/in the school/university/college: đi đến trường
At/in/to school/university/college: là học sinh, sinh viên ở trường.